Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<6789101112>»
  • Xem thêm     

    18/11/2020, 04:16:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 32 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

    Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

    1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

    Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

    Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

    a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

    b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

    3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

    Theo căn cứ trên thì khi bạn sử dụng hình ảnh của người khác thì bạn cần phải được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp sau:

    - Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

    - Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

    Do đó nếu bạn chứng minh được việc bạn sử dụng hình ảnh của họ đăng lên mạng xã hội vì lợi ích công cộng, hoặc vì những lý do khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì hành vi của bạn sẽ không vi phạm pháp luật. Nếu ngoại trừ các lý do trên thì người bị sử dụng hình ảnh có quyền khởi kiện ra Tòa án.

  • Xem thêm     

    18/11/2020, 10:12:14 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều kiện viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được tuyển dụng vào công chức cũng được nêu rõ tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP sửa đổi Điều 19 Nghị định 24 năm 2010 gồm:

    - Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng;

    - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;

    - Có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên;

    - Có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, không kể thời gian tập sự, thử việc. Nếu có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần thì được cộng dồn.

    Đây cũng là điều kiện để tiếp nhận đặc biệt trong tuyển dụng công chức được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 03/2019/TT-BNV.

    Như vậy, có thể thấy, hiện nay Luật chỉ mới quy định công chức được tuyển dụng thông qua thi tuyển và chỉ xét tuyển với 01 trường hợp duy nhất mà không quy định về việc chuyển đổi từ viên chức sang công chức. Tuy nhiên, nội dung này lại được Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể tại các Nghị định cùng Thông tư liên quan.

    Do đó, theo quy định hiện nay, viên chức vẫn có thể được tuyển dụng vào công chức, việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển và các trường hợp đặc biệt khác được chính thức nêu trong Luật.

    Cụ thể, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức có quyền quyết định tiếp nhận viên chức công tác trong đơn vị sự nghiệp công lập, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của vị trí việc làm vào làm công chức.

  • Xem thêm     

    18/11/2020, 09:48:36 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn cố gắng tìm và tham khảo các mẫu đơn đề nghị hoặc khiếu nại, nếu việc khiếu nại không có lý do chính đáng thì bạn có thể khiếu nại tới cơ quan cấp trên của cơ quan đó nhé.

  • Xem thêm     

    18/11/2020, 09:45:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo điều 70 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên xoá án tích như sau:

    “1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại Bộ luật này, khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

    a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

    b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

    c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

    d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

    Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

    3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này”

    Như vậy, với trường hợp của bạn, sau khi bạn đã chấp hành xong hình phạt 6 tháng, đã chấp hành xong hình phạt bổ sung (nếu có),  các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn hai năm thì bạn sẽ được đương nhiên xoá án tích mà không cần làm đơn lên Toà án.

    Theo đó, bạn  muốn làm thủ tục đương nhiên xóa án tích sẽ nộp đơn tới Sở Tư pháp của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi mình thường trú. Theo quy định của luật lý lịch tư pháp thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm Trung tâm lý lịch tư pháp và Sở Tư pháp.

    Sở Tư pháp quy định thủ tục đương nhiên xóa án tích như sau:

    * Nộp hồ sơ xác minh điều kiện đương nhiên xóa án tích

    Hồ sơ gồm có:

    – Chứng minh thư và sổ hộ khẩu bản sao công chứng.

    – Trích lục hoặc bản sao Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, nếu đã xét xử tại cấp phúc thẩm thì cung cấp cả trích lục hoặc bản sao Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm.

    – Căn cứ vào hình phạt chính tại Bản án, công dân phải nộp một trong các giấy tờ (bản chính) sau đây:

    + Giấy chứng nhận đặc xá do Trại giam nơi thi hành án cấp (trường hợp bị xử phạt tù giam nhưng được đặc xá).

    + Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do Trại giam nơi thi hành án cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù giam và đã chấp hành xong hình phạt tù).

    + Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do Cơ quan thi hành án hình sự Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo).

    + Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ do Cơ quan thi hành án hình sự Công an quận, huyện, thị xã cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt cải tạo không giam giữ).

    – Biên lai nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác như: Bồi thường, truy thu,… trong bản án hình sự hoặc Giấy xác nhận kết quả thi hành do Cơ quan thi hành án dân sự cấp hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác nhận đã nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác.

    * Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch Tư pháp

    Sau khi công dân nộp đầy đủ các giấy tờ nêu trên và lệ phí, Sở Tư pháp sẽ gửi văn bản yêu cầu xác minh cho UBND cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú, làm việc sau khi chấp hành xong bản án về việc người đó có bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử trong thời gian đang có án tích hay không.

    UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kết quả xác minh (theo mẫu quy định) cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác minh.

    Ngay sau khi nhận được văn bản thông báo kết quả xác minh của UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức, Sở Tư pháp sẽ giải quyết việc xóa án tích cho công dân.

  • Xem thêm     

    17/11/2020, 02:40:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nếu tất cả các bên đều đồng ý thì có thể làm một cái phụ lục Thỏa thuận ba bên bạn nhé

  • Xem thêm     

    17/11/2020, 09:29:07 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 44/2013/NĐ-CP về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

    Điều 4. Thông báo của người lao động khi giao kết hợp đồng lao động mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi giao kết hợp đồng lao động mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết, người lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng lao động mới giao kết hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc đã chấm dứt đến người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động khác mà mình đã giao kết. Mẫu thông báo theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này......

    Thì Công ty bạn đã làm việc phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho bạn là đúng với quy định của pháp luật mà không cần có Quyết định.

    Quyết định chấm dứt HĐLĐ thường được áp dụng trong trường hợp sa thải, còn Thông báo chấm dứt HĐLĐ thường được áp dụng trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

  • Xem thêm     

    17/11/2020, 09:06:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với trường hợp này, trong hợp đồng lao động của người lao động đã có sự thay đổi về địa điểm thực hiện hợp đồng, điều chuyển sang công ty đối tác (đây là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động) Khi đó, hợp đồng lao động của của công ty bạn phải được tiến hành sửa đổi.

    Theo Điều 35 Bộ luật lao động 2012 quy định về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động như sau:

    “1.Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

    2.Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

    3.Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết”

    Như vậy, nếu công ty muốn chuyển người lao động đi làm việc ở một công ty đối tác mới mới thì phải có sự thỏa thuận với người lao động về việc sửa đổi địa điểm làm việc và công ty đối tác làm việc. Nếu các bên không đồng ý điều chuyển hay nói cách khác là hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi thì tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết.

    Tóm lại, trong trường hợp này, người lao động không đồng ý thì vẫn tiếp tục làm việc ở nơi cũ, nếu công ty vẫn chuyển công tác đối với bạn thì như vậy là trái pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/11/2020, 10:46:55 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thời gian tạm giữ tài sản của bạn sẽ do cơ quan điều tra xem xét và quyết định mà không có quy định cụ thể nào về thời gian tạm giữ tang vật trong các giai đoạn tố tụng. Thông thường, nếu đây là những vật được xác định là tang vật, phương tiện phạm tội thì sẽ bị thu nộp ngân sách nhà nước, còn những tài sản không phải là vật chứng hoặc vật chứng không ảnh hưởng đến việc điều tra xét xử hay thi hành án sẽ được trả ngay cho chủ sở hữu. Điều 106 – Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về xử lý vật chứng như sau:

    Điều 106. Xử lý vật chứng

    1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2. Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Để nhận được thông tin về việc có được nhận lại tài sản và thời gian giải quyết trả lại tài sản, bạn nên thực hiện các bước sau:

    - Liên hệ trực tiếp với cơ quan công an để hỏi lý do giữ tài sản.

    - Nếu liên hệ trực tiếp không có kết quả, bạn nên làm đơn gửi lên cơ quan công an đề nghị cho biết lý do giữ tài sản của bạn, nếu trả lại tài sản cho bạn thì ảnh hưởng như thế nào tới việc xử lý vụ án.

    Bạn có thể yêu cầu cơ quan công an thực hiện đúng quy định nếu không có căn cứ để tiếp tục giữ lại tài sản của bạn thì yêu cầu trả lại tài sản. Trong trường hợp không có lý do chính đáng bạn có quyền khiếu nại tố cáo hành vi trên.

  • Xem thêm     

    14/11/2020, 10:23:57 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với trường hợp của bạn, nếu tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp khi có đủ điều kiện và thực hiện đúng thủ tục theo quy định của Luật Việc làm; Thông tư 28/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Nghị định 28/2015 của Chính phủ.

    Theo đó, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

    + NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    + NLĐ chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

    - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.

    - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

    - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.

    - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ

    Trong đó có thể thấy rõ quy định về thời gian đóng bảo hiểm là: đủ 12 tháng trở lên; có thể thấy chỉ yêu cầu người lao động đóng bảo hiểm tối thiểu 12 tháng- không quy định 12 tháng liên tục. Vì thế thời gian này hoàn toàn có thể cộng dồn, miễn là thỏa mãn trong giới hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn; 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng.

    Tóm lại, khi thời gian cộng dồn đủ 12 tháng, kết hợp với các điều kiện còn lại thì người lao động hoàn toàn đủ điều kiện nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và được chi trả trợ cấp theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    13/11/2020, 04:05:23 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật lao động về giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động có quy định: "Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.

    Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động được thực hiện theo quy định của Chính phủ".

    Trường hợp nếu người lao động làm việc cùng lúc 2 công ty thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau: “Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.”.

    Do đó, Công ty bạn có quyền ký kết thêm hợp đồng lao động với người làm cố vấn tài chính, nhưng phải đảm bảo thực hiện được đầy đủ công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp người lao động làm việc cùng lúc ở 2 công ty thì họ chỉ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nơi bạn giao kết hợp đồng lao động đầu tiên, đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức lương cao nhất và đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động.

  • Xem thêm     

    13/11/2020, 03:45:54 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật việc làm năm 2013:

    Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

    1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

    Theo quy định trên, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm là 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động làm việc, chứ không phụ thuộc vào thời gian nghỉ việc phải nộp đơn trước 3 tháng.

  • Xem thêm     

    13/11/2020, 03:41:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 111 Bộ Luật lao động 2012 quy định:

    “2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

    3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.”

    Như đã nói từ trước, người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao độngvà phải thông báo trước cho người lao động.

    Theo đó, công ty phải có trách nhiệm tham khảo ý kiến của bạn trước khi quy định lịch nghỉ phép năm, việc công ty chưa tham khảo ý kiến của bạn mà đưa ra lịch buộc nghỉ (không có sự đồng ý của bạn) là không phù hợp với quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    13/11/2020, 03:32:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 250 Bộ luật hình sự năm 2015 về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:

    “1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

    c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

    d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

    2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

    e) Vận chuyển qua biên giới;

    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

    h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

    i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

    l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

    n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

    o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;

    p) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

    b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

    c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

    d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

    e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

    h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

    b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;

    c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

    d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

    e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

    g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

    h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Theo danh mục các chất gây nghiện ban hành kèm theo Nghị định 73/2018/NĐ-CP thì hồng phiến (có tên khoa học là Methamphetamine) là chất ma túy.

    Như vậy, nếu khối lượng Methamphetamine sẽ được xác định có thể bị xem xét xử lý theo quy định của Điều 250 Bộ luật Hình sự nêu trên.

  • Xem thêm     

    12/11/2020, 10:57:35 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Luật việc làm năm  2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng.

    Như vậy, khi bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi nghỉ việc mà không phải là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đồng thời nộp hồ sơ trong thời hạn 03 tháng trước khi nghỉ việc thì đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, việc bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hay không không ảnh hưởng đến quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp của bạn.

  • Xem thêm     

    12/11/2020, 10:51:55 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nghỉ hàng năm là quyền lợi của người lao động, do đó người sử dụng lao động phải tạo điều kiện để người lao động thực hiện quyền của mình. Tuy nhiên do điều kiện sản xuất, hoạt động kinh doanh Công ty bạn có thể có Nội quy lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế làm việc quy định rõ muốn nghỉ phép năm người lao động phải có đơn đề xuất trước và phải được lãnh đạo Công ty đồng ý. Trong trường hợp này, nếu bạn cố tình nghỉ việc khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo Công ty được coi là tự ý nghỉ không có lý do, không phải nghỉ phép năm nên không được trả lương trong những ngày nghỉ này.

    Tại Khoản 2 Điều 111 Bộ luật Lao động quy định: “Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động”.

    Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng lao động được quyền quyết định lịch nghỉ hàng năm của người lao động và công ty của bạn hoàn toàn được phép cho bạn nghỉ hàng năm vào bất cứ thời điểm nào phù hợp sau khi đã tham khảo ý kiến của người lao động.

  • Xem thêm     

    11/11/2020, 11:18:01 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 5 điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    “ 5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.

    Như vậy, trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm ngắt quãng, không liên tục thì sẽ được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở hưởng chế độ hưu trí.

  • Xem thêm     

    11/11/2020, 11:07:10 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về ngày nghỉ phép.

    Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ hằng năm thì:

    "1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

    c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

    3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

    4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở điđược tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”

    Như vậy việc bạn xin nghỉ phép là quyền lợi hợp pháp của anh và công ty phải có trách nhiệm giải quyết cho bạn, trừ trường hợp công ty không cho nghỉ vì lý do công việc và phải báo trước cho bạn.

    Về ngày nghỉ chữa bệnh

    Khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: 

    “1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc” 

    Theo những quy định trên thì khi bạn nghỉ hằng năm thì bạn sẽ được hưởng nguyên lương, còn khi bạn nghỉ chế độ ốm đau thì bạn chỉ được hưởng theo phần trăm mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Trong trường hợp này do bạn đã có văn bản xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc nghỉ hưởng chế độ ốm đau do đó việc công ty không cho bạn nghỉ là trái với quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    10/11/2020, 04:42:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Luật việc làm năm 2013 về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:

    Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
    ...

    3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

    a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    b) Tìm được việc làm;

    c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
     Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

    Như vậy, nếu đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm được công việc mới  (có ký kết hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm) thì bạn sẽ không được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa. Thay vào đó, thời gian chưa hưởng sẽ được bảo lưu cộng dồn để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đáp ứng đủ điều kiện được hưởng.

  • Xem thêm     

    10/11/2020, 04:35:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Trường hợp đánh bài có nạp tiền bất kể trường hợp trực tiếp hay gián tiếp thì đều là hành vi đánh bạc trái phép. Căn cứ để có hay không khởi tố hình sự đối với hành vi đánh bạc đó là số tiền vi phạm.

    Trường hợp của bạn, chơi với số tiền nhỏ 100-200 nghìn đồng. Nhưng qua quá trình chơi lâu dài, có thắng/thua và chơi rất nhiều ván thì tổng cộng số tiền đã chơi có thể lên đến hàng chục hàng trăm triệu mặc dù chỉ nạp vào con số rất nhỏ là hành vi đánh bạc trái phép và là căn cứ để khởi tố hình sự.

  • Xem thêm     

    10/11/2020, 11:17:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin mà bạn cung cấp thì gây tai nạn với học sinh cấp 1 và em đó bị dập gan. Tuy nhiên, trong phần thông tin bạn chưa nêu rõ kết luận của cơ quan điều tra về mức độ lỗi của các bên. Theo đó, nếu việc gây tai nạn giao thông là do lỗi của người đâm (do bạn gây nên) thì gia đình người bị tai nạn có quyền yêu cầu gia đình bên bạn là bên gây thiệt hại bồi thường. Cụ thể, mức bồi thường khi gây thiệt hại đến sức khỏe của người khác như sau:

    Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm (Bộ luật dân sự 2015)

    1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Như vậy, theo quy định trên thì người bị nạn có quyền yêu cầu bên bạn gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại bao gồm: chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe; phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút; bồi thường thiệt hại về tinh thần...Trong trường hợp bạn là bên gây thiệt hại không bồi thường hoặc đưa ra mức bồi thường không thỏa đáng thì gia đình bị thiệt hại có quyền làm đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bên gây thiệt hại đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

75 Trang «<6789101112>»