Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<891011121314>»
  • Xem thêm     

    21/10/2020, 04:25:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn tham khảo Danh mục ngành nghề nặng nhọc độc hại tại Thông Tư số 15/2016/TT-BLĐTBXH. Việc xác định sẽ dựa trên công việc, họat động thực tế hàng ngày của người lao động theo thông tư ở trên.

  • Xem thêm     

    21/10/2020, 03:29:35 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Bô luật lao động 2012, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này. Điều này không đồng nghĩa với việc người lao động làm việc sau độ tuổi 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ thì họ không được tham gia các loại bảo hiểm. Trường hợp người lao động cao tuổi tiếp tục làm việc cho công ty mà họ chưa được hưởng chế độ hưu trí thì công ty vẫn có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho họ.

    Đối với người làm công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 187 Bộ luật lao động 2012 người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn.

    “Điều 187. Tuổi nghỉ hưu

    1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

    2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Việc rút ngắn thời gian làm việc đối với người lao động cao tuổi sẽ theo thỏa thuận giữa công ty và người lao động.

    Trường hợp người lao động đã đủ độ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì không phải là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36 của Bộ luật lao động 2012. Công ty vẫn phải thực hiện hợp đồng lao động với họ  nếu hợp đồng lao động còn thời hạn và đủ sức khỏe  theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    21/10/2020, 03:14:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi chấm dứt hợp đồng lao động dù đúng pháp luật hay trái pháp luật thì doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) và những giấy tờ khác mà doanh nghiệp đã giữ lại của người lao động.

    Nếu việc ngừng đóng BHXH  mà không chốt sổ thì khoảng thời gian bạn tham gia BHXH sẽ không mất đi. Tuy nhiên, để hưởng các chế độ của BHXH thì đều cần đến sổ bảo hiểm đã chốt. Nên nếu sổ bảo hiểm của bạn chưa chốt thì sẽ hồ sơ sẽ không hợp lệ để hưởng các chế độ của BHXH. Do vậy trong trường hợp này, bạn có thể yêu cầu phía công ty chốt sổ bảo hiểm hoặc bạn có thể tự mình chốt sổ BHXH tại Cơ quan bảo hiểm xã hội huyện bạn đã tham gia.

    Theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 47, Bộ Luật lao động 2012 về thời hạn trả sổ BHXH cho người lao động như sau:

    “Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

    Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm xác nhận và trả lại sổ BHXH cho người lao động trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, việc chốt sổ BHXH phải được tiến hành ngay khi nghỉ việc.

    Ngoài ra, bạn có quyền tự mình hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 19, Quyết định 1111/QĐ-BHXH. Theo đó, trong các trường hợp người lao động ngừng việc, chuyển công tác… thì người lao động có thể tự mình thực hiện việc xác nhận sổ bảo hiểm xã hội. Hồ sơ gồm có:

    – Bản sao quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, thuyên chuyển, nghỉ việc hưởng chế độ hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc vừa hết thời hạn.

    – Sổ BHXH.

    – Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng.

    Trường hợp quá thời hạn nêu trên nhưng doanh nghiệp chưa hoặc không chốt sổ BHXH, bạn cần khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đòi quyền lợi cho mình.

    Khi có yêu cầu khiếu nại, bên thanh tra lao động sẽ tiến hành kiểm tra. Doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động bị xử phạt theo quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, mức phạt cụ thể như sau:

    - Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

    - Từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.

    - Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.

    - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.

    - Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

  • Xem thêm     

    19/10/2020, 02:18:16 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Sổ BHXH là căn cứ để giải quyết chế độ BHXH cho người tham gia theo quy định của pháp luật. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng BHXH.

    Mỗi cá nhân sẽ có một số sổ BHXH duy nhất, cũng là mã định danh ghi nhận quá trình tham gia các loại bảo hiểm và các chế độ, chính sách được hưởng trọn đời. Người tham gia bảo hiểm chỉ cần cung cấp mã số này sẽ được hưởng các chế độ của BHXH trên toàn quốc.

    Mã số BHXH là dãy số tự nhiên bao gồm 10 chữ số. Trong đó: 02 số đầu là mã tỉnh, 08 số tiếp theo là số tự nhiên, tương ứng với số sổ của sổ BHXH và 10 số cuối của thẻ BHYT.

    Khi làm hồ sơ để được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội, bên cơ quan có thẩm quyền sẽ phải căn cứ dựa vào sổ bảo hiểm xã hội của bạn theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

    “Điều 96. Sổ bảo hiểm xã hội

    1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.”

    Như vậy, để được giải quyết các chế độ của bảo hiểm xã hội như ốm đau, hưu trí, tử tuất, thai sản thì bạn cần phải có sổ bảo hiểm xã hội bởi sổ bảo hiểm xã hội của người lao động là cơ sở để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết các chế độ này. Vì thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn không liên tục qua các năm nên thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn được tính bằng tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội nên sau khi có đủ các điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và có sổ bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được hưởng các chế độ tương ứng. Bạn có thể liên hệ lại với công ty cũ nơi mình làm việc trước đây để được trả lại sổ bảo hiểm xã hội, trường hợp công ty có giữ sổ bảo hiểm xã hội nhưng không trả lại cho bạn bạn có thể khiếu nại lên Phòng lao động Thương binh – Xã hội để được giải quyết bởi đây là trách nhiệm của công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động với bạn, trường hợp công ty không giữ sổ bảo hiểm xã hội của bạn, cơ quan bảo hiểm xã hội cũng không giữ sổ của bạn, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội với lý do mất sổ tại cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương mình.

  • Xem thêm     

    18/10/2020, 09:37:27 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai như sau:

    Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

    1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

    a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

    b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

    c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

    d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

    2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    Theo các quy định nêu trên, bạn bị sẩy thai thì bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ, trong đó bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần. Bạn sẽ được trả tiền lương cho những ngày này với mức bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ. Việc Công ty áp dụng như trên là không đúng quy định.

  • Xem thêm     

    18/10/2020, 09:26:52 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Cá nhân, tổ chức ký hợp đồng để làm những công việc tại Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp được điều chỉnh theo quy định pháp luật về lao động, dân sự, thương mại và không thuộc chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc và quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

    Do đó, một số đơn vị sự nghiệp công lập ký hợp đồng 68 sang hợp đồng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP (đây là hợp đồng không xác định thời hạn), nhưng một số đơn vị lại ký thời hạn 12 tháng là phù hợp vì ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trong trường hợp này, hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa 2 lần

  • Xem thêm     

    18/10/2020, 09:09:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại  Điều 32 Bộ Luật lao động 2012, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ) bao gồm:

    - Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

    - Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

    - Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

    - Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

    - Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

    Theo đó, khi thuộc một trong các trường hợp đã nêu ở trên thì doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn hoặc tạm thực hiện HĐLĐ đang giao kết. Trong những trường hợp khác, người lao động và doanh nghiệp có thể thỏa thuận với nhau về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Do đó, doanh nghiệp và người lao động các vấn đề thương lượng, thỏa thuận với nhau cùng thống nhất các vấn đề có liên quan, nếu không có thỏa thuận thì những tháng người lao động không làm việc sẽ không được tính vào thời gian thực hiện hợp đồng lao động.

  • Xem thêm     

    18/10/2020, 08:54:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp thì công ty tiến hành thủ tục sa thải và chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp của bạn. Tuy nhiên, công ty vẫn phải có nghĩa vụ chốt trả sổ BHXH cho bạn vì đây thuộc về nghĩa vụ của công ty. Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người sử dụng lao động thì hai bên phải có nghĩa vụ hoàn trả lại nhau những gì có liên quan đến mỗi bên. Căn cứ:

    Điều 47 – Bộ luật lao động 2012. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

    Căn cứ vào quy định trên, trong thời hạn 7 ngày hoặc tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả lại tất cả giấy tờ liên quan đến bạn bao gồm cả sổ BHXH cho bạn. Nghĩa vụ của hai bên là hai nghĩa vụ riêng biệt, việc bạn bị sa thải và chấm dứt hợp đồng lao động dẫn đến việc công ty buộc phải trả sổ BHXH cho bạn. Nếu như công ty không trả sổ BHXH cho bạn, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến công ty yêu cầu họ giải thích rõ về việc này, căn cứ theo quy định nào của pháp luật để quyết định không trả sổ BHXH cho bạn.

    Về vấn đề hưởng trợ cấp: Chỉ có hai trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp đó là: “Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng”. (căn cứ theo Khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013).

    Nếu bạn đã đóng bảo hiểm được 12 tháng trở lên và bị sa thải thì trong vòng 03 tháng kể từ ngày bạn bị sa thải, bạn nộp hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp. Và trong vòng 15 ngày kể từ ngày bạn nộp hồ sơ mà bạn chưa tìm được việc làm thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

  • Xem thêm     

    18/10/2020, 08:48:28 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn được nhận vào làm việc theo Hợp đồng lao động(HĐLĐ) với thời hạn 1 năm, do đó việc chấm dứt HĐLĐ phải căn cứ vào nội dung hợp đồng mà bạn đã ký với Công ty theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động. Công ty chấm dứt HĐLĐ với bạn với lý do đã nêu phải có căn cứ chứng minh việc đó.

    Nếu Công ty muốn chấm dứt HĐLĐ với bạn phải theo quy định tại điều 38 Bộ luật Lao động và Công ty chỉ được chấm dứt HĐLĐ với bạn trong những trường hợp sau:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại điều 85 của Bộ luật Lao động;

    c) Người lao động làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền…

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì được xem xét để giao kết tiếp HĐLĐ;

    d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

    Trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo các điểm a, b và c nêu trên, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

    Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn (trừ trường hợp người lao động bị sa thải theo quy định tại điều 85 BLLĐ), người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày.

    Điều 12 Khoản 1 Nghị định 05/2015/NĐ-CP cũng có hướng dẫn như sau: “Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở”.

    Như vậy, trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do thường xuyên không hoàn thành công việc, Công ty là người sẽ phải chứng minh rằng người lao động thật sự “thường xuyên không hoàn thành công việc. Nếu Công ty không chứng minh được điều này sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng là trái pháp luật và buộc doanh nghiệp phải bồi thường cho người lao động.

    Để bảo vệ được quyền lợi của mình bạn có thể làm đơn yêu cầu công đoàn cơ sở, cơ quan quản lý lao động hoặc Tòa án giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho mình.

  • Xem thêm     

    13/10/2020, 10:25:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bộ luật lao động năm 2012 đã quy định nguyên tắc trả lương cho người lao động tại Điều 96 như sau:

    “Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

    Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

    Như vậy, hành vi không trả lương cho người lao động là vi phạm quy định của pháp luật. Việc trả lương đúng thời hạn là rất quan trọng bởi người lao động cần có một khoản tiền để chi tiêu cho những khoản phát sinh trong cuộc sống, khi trả lương chậm hoặc không trả lương cho người lao động dẫn đến quyền lợi người lao động bị ảnh hưởng và bị xâm phạm.

    Theo đó việc người sử dụng lao động không trả lương cho bạn theo đúng thỏa thuận là trái với quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo quy định sau:

    Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, hành vi trả lương không đúng kì hạn sẽ bị xử phạt hành chính:

    “2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

    a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    ….”

    Người lao động khi không được trả tiền lương có thể thực hiện khiếu nại lên lãnh đạo công ty để lãnh đạo công ty có thể xem xét thanh toán đầy đủ tiền lương đúng hạn cho mình. Nếu công ty không thực hiện người lao động có quyền làm đơn gửi ra phòng Lao động Thương binh xã hội nơi công ty có trụ sở để yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết. Nếu vẫn không giải quyết được người lao động có quyền nộp hồ sơ khởi kiện ra tòa án nhân dân quận huyện nơi công ty có trụ sở.

    Trường hợp này của bạn đã áp dụng gần như các cách giải quyết nên bạn có thể vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn để đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật trong vụ việc của bạn.

  • Xem thêm     

    13/10/2020, 10:09:16 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 22 Bộ luật lao động quy định Loại hợp đồng lao động

    “2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;”

    Theo quy định trên, nếu hết hạn HĐLĐ mà bạn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn thì hai bên phải thỏa thuận kí HĐLĐ mới. Nếu hết 30 ngày theo thời hạn trên hai bên không ký HĐLĐ mà vẫn tiếp tục làm việc thì được gia hạn thành HĐLĐ không xác định thời hạn. Tuy nhiên nếu bạn nghỉ việc vào ngày hết hạn và chưa thỏa thuận kí HĐLĐ mới nên đây là khoảng thời gian trống mà bạn có quyền nghỉ mà không cần báo trước và không có nghĩa vụ phải bồi thường.

  • Xem thêm     

    13/10/2020, 09:59:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

    “1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

    …”

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người tham gia giao thông mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông gây thiệt hại thuộc các trường hợp quy định tại Điều 260 đã nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Với những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa xác định được bạn có lỗi gây ra thiệt hại trong trường hợp này hay không. Do đó, nếu bạn có lỗi trong quá trình điều khiển phương tiện giao thông và đây là lỗi trực tiếp dẫn đến thiệt hại trong trường hợp này thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.

    Trong trường hợp này nếu hình phạt của bạn không đến 03 năm tù và bạn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì bạn sẽ được xem xét cho hưởng án treo.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa cụ thể xác định lỗi của bạn trong trường hợp này là như thế nào do đó chưa thể xác định bạn có bị xử phạt hành chính hay không và mức phạt cụ thể.

  • Xem thêm     

    13/10/2020, 09:52:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Không vấn đề gì

  • Xem thêm     

    13/10/2020, 09:51:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã bị người khác lợi dụng thông tin cá nhân để thực hiện những hành vi trên mà bạn không hề hay biết. Hiện nay, do pháp luật quy định về trình tự, thủ tục các dịch vụ vay tiền khá thông thoáng, điều này tạo sự thuận lợi cho những người có nhu cầu vay tiền nhưng cũng là kẽ hở để tội phạm lợi dụng, thực hiện hành vi trái pháp luật. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể thực hiện các biện pháp như:

    - Gửi Văn bản thông báo tới tổ chức có dịch vụ và trình bày rõ ràng sự việc, yêu cầu cơ quan thuế có biện pháp chấm dứt hoạt động thông tin của bạn đã đăng ký theo số chứng minh nhân dân của bạn.

    - Gửi Đơn tố cáo tới cơ quan công an để làm rõ hành vi của những người đã sử dụng thông tin cá nhân của bạn vào mục đích bất hợp pháp.

  • Xem thêm     

    11/10/2020, 10:38:31 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động

    Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

    2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

    3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

    4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

    Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

    Căn cứ theo quy định nêu trên và theo thông tin bạn cung cấp bạn nghỉ 5 ngày liên tiếp có xin phép nhưng không được công ty đồng ý nếu bạn không có lý do chính đáng thì công ty có quyền sa thải bạn.

    Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013. Cụ thể, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi:

    - Chấm dứt hợp đồng lao động (trừ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng ngày);

    - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng với hợp đồng mùa vụ hoặc có công việc nhất định;

    - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

    Căn cứ vào quy định nêu trên có thể thấy, người lao động là bạn bị doanh nghiệp sa thải vẫn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

  • Xem thêm     

    11/10/2020, 10:37:49 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là, phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    Trường hợp của bạn dự kiến sinh con và đóng BHXH liên tục thì bạn có từ 6 tháng đóng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do đó, nếu bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì khi sinh con bà vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định nêu trên.

  • Xem thêm     

    11/10/2020, 10:22:25 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

    Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả

    1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

    Điều 236 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

    Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

    Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    Trong đó việc chiếm hữu tài sản được coi là không có vi phạm pháp luật khi việc chiếm hữu tài sản không thuộc vào các trường hợp:

    Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

    Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

    Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

    Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

    Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

    Trường hợp khác do pháp luật quy định.

    Theo đó đối với chủ tài khoản được nhận nhầm tiền thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu số tiền đã được chuyển nhầm; nếu không tìm được chủ sở hữu thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Như vậy khi được nhận tiền do người khác chuyển tiền vào tài khoản mà không biết rõ lý do(chuyển nhầm) thì người được chuyển nhầm là bạn nhất định phải liên hệ với ngân hàng để làm rõ mục đích của chuyển tiền, nếu người chuyển tiền chuyển nhầm thì phải trả lại cho chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/09/2020, 10:12:25 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tội tổ chức đánh bạc được quy định tại điều 322, Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

    “Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

    1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

    b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

    c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

    d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

    đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.”

    Như vậy, tội tổ chức đánh bạc thông qua hành vi dưới các hình thức khác nhau như qua mạng trực tiếp hoặc gián tiếp xâm phạm tới trật tự công cộng, cụ thể như: tạo điều kiện cho nhiều người sát phạt nhau về kinh tế (với mục đích được thua bằng tiền hoặc hiện vật) ….

    Đối chiếu theo quy định nêu trên thì nếu như những người làm đại lí cấp 1 và cấp 2 của những app game cờ bạc online trên mạng thì những người đó có thể bị truy cứu về cùng tội danh tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc với họ trong vai trò là đồng phạm (nếu những người đó biết rõ làm đại lí cấp 1 và cấp 2 của những app game cờ bạc online trên mạng để đánh bạc trái phép và có tham gia vận hành, thu tiền,...). Mức hình phạt bạn có thể tham khảo quy định nêu trên.

  • Xem thêm     

    26/09/2020, 10:54:42 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Do việc thay thế nghĩa vụ quân sự của người tiềm ẩn nhiều nguy cơ tranh chấp quyền lợi; hoặc gặp rắc rối pháp lý nếu chẳng may dùng tên của người đang bị cơ gặp rủi ro...Vì vậy, bố bạn đang dùng hồ sơ mang tên người khác để đi nên thông báo cho cơ quan có thẩm biết để được hướng dẫn điều chỉnh hồ sơ, nhằm bảo vệ quyền lợi của bản thân.

    Việc đi nghĩa vụ quân sự thay thế người khác là trái quy định của pháp luật. Chính vì vậy khi giải quyết chế độ cho bố bạn hồ sơ sẽ không giải quyết được. Do đó phải chờ hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    25/09/2020, 11:16:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm 2013:

    Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

    1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

    …”

    Theo Điều 2 Quyết Định 959/QĐ – BHXH quy định việc chốt sổ BHXH là: “Chốt sổ BHXH: là ghi quá trình đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH của người tham gia dừng đóng BHXH tại một đơn vị.”

    Trong trường hợp trên của bạn, sau khi chấm dứt HĐLĐ thì trong thời hạn 3 tháng bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp, hiện tại vẫn còn thời hạn do ngày 27/7/2020 công ty chấm dứt HĐ lao động chính thức,vậy bạn có thể thực hiện nộp hồ sơ nhanh chóng, càng sớm càng tốt để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

75 Trang «<891011121314>»