Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<3456789>»
  • Xem thêm     

    01/01/2021, 10:05:07 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Căn cứ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên;trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 4, Điều 29 về Cấp sổ BHXH của Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH như sau:

    4. Xác nhận sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

    Đối với trường hợp này của bạn, thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    Đối với trường hợp này, Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội phải phụ thuộc phía cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Do chưa xác định được lỗi chưa trả sổ bảo hiểm cho bạn là của công ty hay phía cơ quan bảo hiểm xã hội chậm trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của bạn bạn có thể khiếu nại để yêu cầu giải quyết vấn đề của bạn.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 118 về khiếu nại về bảo hiểm xã hội của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

    1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Đối với trường hợp này, nếu như quá thời hạn chốt và trả sổ bảo hiểm thì bạn có thể khiếu nại đến Giám đốc của công ty hoặc khiếu nại lên Phòng lao động – thương binh xã hội cấp huyện hoặc khởi kiện ra Tòa án cấp quận/huyện nơi công ty đó đóng trụ sở.

  • Xem thêm     

    01/01/2021, 10:02:29 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Điều 37 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã được điều chỉnh bởi khoản 5 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung 2019. Theo đó, việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển và các trường hợp đặc biệt khác được chính thức nêu trong Luật.

    Cụ thể, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức có quyền quyết định tiếp nhận viên chức công tác trong đơn vị sự nghiệp công lập, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của vị trí việc làm vào làm công chức.

    Nội dung này góp phần thống nhất quy định khác được nêu trong văn bản hướng dẫn chi tiết đã được ban hành trước đó.

    Đồng thời, Luật cũng nêu rõ, những viên chức làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập phải đang không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật và phải có đủ 05 năm công tác trở lên phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận.

    Ngoài ra, tại Luật Viên chức sửa đổi, quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang công chức được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác.

    Như vậy, khi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức chính thức có hiệu lực thì viên chức muốn được tuyển dụng vào công chức phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

    - Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật (quy định mới);

    - Có bằng tốt nghiệp đại học;

    - Có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên;

    - Cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng;

    - Có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, không kể thời gian tập sự, thử việc…

  • Xem thêm     

    28/12/2020, 11:33:42 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Việc đưa username/pass cho người khác sử dụng là trái quy định ngân hàng mà người đã sử dụng việc đó để lừa đảo gây thiệt hại cho ngân hàng được coi là thiếu trách nhiệm gây hậu quả.

    Hành vi thiếu trách nhiệm là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao của người có Chức vụ, quyền hạn.

    Việc bạn không thực hiện đúng giữ bảo mật username/pass là trường hợp bạn có quyền giữ bảo mật username/pass hạn nhưng không làm những việc theo đúng quy định của pháp luật, của điều lệ công tác như: Nội quy, Quy chế, Quy trình… có tính chất bắt buộc phải thực hiện theo.

    Tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng khi bạn thực tế hoàn thành công việc được giao nhưng đã lơ là trong công việc, không thấy trước khả năng gây hậu quả nghiêm trọng mặc dù điều này là phải biết hoặc có thấy trước nhưng tin rằng hậu quả không xảy ra hay có thể ngăn ngừa được. Qua đó thấy rõ lỗi của bạn ở đây là lỗi vô ý, có thể vô ý do quá tự tin.

    Việc phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Đây là đặc điểm khác với một số tội phạm khác mà người phạm tội có chức vụ, quyền hạn thực hiện. Do đó, khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, nếu cần xác định động cơ phạm tội cũng chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt chứ không có ý nghĩa định tội.

    Trong vụ án bạn nêu, sự việc xảy ra phần lớn là do các nghiệp vụ, qui trình, qui định lỏng lẻo của ngân hàng. Các căn cứ qui trình lỏng lẻo này là yếu tố đã tạo kẽ hở cho kẻ xấu trục lợi , lợi dụng lòng tin người khác. Do đó, bạn có thể dựa vào các căn cứ này để bảo vệ mình khi bị cơ quan điều tra khởi tố.

  • Xem thêm     

    28/12/2020, 09:21:10 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Căn cứ quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về thử việc như sau:

    “Điều 24. Thử việc

    1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

    2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

    3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.”

    “Điều 26. Tiền lương thử việc

    Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

    1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

    Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

    Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

    2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.”

    Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn có thử việc tại Công ty làm da dày. Nhưng vì tính chất công việc nên đang trong thời gian thử việc bạn đã xin nghỉ mà không báo trước.

    Nếu bạn có ký hợp đồng thử việc với công ty. Trong hợp đồng thử việc có nêu rõ là trong thời gian thử việc bạn muốn nghỉ việc thì bạn phải thông báo cho công ty biết trước trong một thời hạn nhất định. Nếu bạn không báo trước cho công ty trong thời gian được quy định thì bạn sẽ không được trả lương theo hợp đồng thử việc. Lúc này, công ty không trả lương cho bạn là có căn cứ.

    Nếu bạn có ký hợp đồng thử việc với công ty và trong hợp đồng thử việc không nhắc đến việc muốn chấm dứt hợp đồng thử việc cần phải báo trước. Hoặc bạn và công ty A không ký kết hợp đồng thử việc. Lúc này, chúng ta sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. Chính vì vậy, việc bạn nghỉ việc mà không báo trước thì được xem như là bạn đã thông báo cho công ty. Do đó, công ty có nghĩa vụ trả lương cho bạn theo đúng thỏa thuận ban đầu khi bạn mới bắt đầu vào làm việc ở công ty.

  • Xem thêm     

    26/12/2020, 02:38:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

    Như vậy, đầu tiên cần khẳng định rằng việc vay tiền vay tiền của công ty bên Nhật để đóng học phí nhưng không trả là hành vi vi phạm pháp luật. Điều này được thể hiện rõ tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý…”.

    Khi đến hạn mà bạn là người vay không trả tiền, ngoài các trường hợp vi phạm nghĩa vụ dân sự thông thường nêu trên thì có thể liên quan đến trách nhiệm hình sự khi người vay thực hiện một số hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

    Trong câu hỏi, bạn không nêu rõ Công ty bên Nhật đã có đơn tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan điều tra để trình báo vụ việc hay chưa? Do vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, căn cứ các Điều 144, 145 và 146 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Bên cho vay làm đơn tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan điều tra cấp huyện nơi bạn cư trú kèm theo các đồ vật, tài liệu có liên quan trực tiếp đến việc giải quyết tố giác về tội phạm như: Giấy vay tiền có chữ ký của người vay, bản ghi âm cuộc giao dịch vay tiền, nội dung tin nhắn vay tiền hay nội dung email, người làm chứng xác nhận có vay tiền…; đề nghị Cơ quan điều tra tiến hành điều tra làm rõ vụ việc.

    Sau khi tiếp nhận đơn của bên vay, Cơ quan điều tra sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh và tiến hành các hoạt động điều tra như: Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trưng cầu giám định… Nếu người vay tiền là bạn có những dấu hiệu ở trên thì Cơ quan điều tra sẽ xem xét, đánh giá những tài liệu đã xác minh, thu thập nhằm làm rõ người này có “thủ đoạn gian dối” hoặc thực hiện một trong các hành vi được quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự để chiếm đoạt tài sản của bà hay không?

    Nếu có đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh thì Cơ quan điều tra sẽ ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” để tiến hành điều tra theo luật định.

    Nếu có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Cơ quan điều tra sẽ ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Khi đó, để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Công ty bên Nhật có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú để buộc bạn phải trả lại số tiền đã vay.

  • Xem thêm     

    26/12/2020, 02:07:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung bởi khoản 36 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

    Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm;

    - Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    - Tài sản là di vật, cổ vật.

    Phạt tù từ 02 - 07 năm khi tội thuộc một trong các trường hợp:

    - Phạm tội có tổ chức;

    Nếu đập phá tài sản của người khác có giá trị dưới 02 triệu, thực hiện vi phạm lần đầu, tài sản không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, tài sản không phải là di vật, cổ vật thì người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt hành chính.

    Cụ thể, tại  điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác…

    Cô bạn có làm giấy ủy quyền nhờ một người quen ở Phú Quốc đòi lại đất, trong quá trình đòi lại đất người này đập nhà của ba hộ dân đang sinh sống trên đất, hiện người này đã bị tạm giam. Việc người được ủy quyền đập phá nhà của người khác là hành vi có thể gây hư hỏng tài sản, khiến tài sản không thể sử dụng bình thường hoặc mất giá trị sử dụng, không dùng được nữa. Do vậy, đập phá tài sản của người khác được xếp vào một trong những hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.

    Việc cô bạn có phạm tội mang tính chất là đồng phạm với vai trò là người chủ mưu hoặc xúi giục thì phải phụ thuộc vào kết quả điều tra của cơ quan điều tra sự việc có âm mưu cấu kết với nhau hay không. Nếu cơ quan điều tra chứng minh được có sự thong đồng, cấu kết của cô bạn với người được ủy quyền thì cô bạn sẽ là người phạm tội, còn trong trường hợp cơ quan điều tra không chứng minh được vai trò của cô bạn thì cô bạn không phạm tội và không phải chịu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    24/12/2020, 02:09:06 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Chi phí chi trả phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật được tính vào chi phí của từng phẫu thuật, thủ thuật, mức chi phí được cộng vào mức giá của từng loại phẫu thuật, thủ thuật.

    Phụ cấp được tính trên từng ca phẫu thuật, thủ thuật chứ không tính theo bệnh nhân hay số lần thực hiện châm chích như bạn nói. Do đó với trường hợp của bạn thì nếu như bệnh nhân A đến khám được bác sĩ chỉ định châm cứu, trong ca thủ thuật đó, bạn châm bệnh nhân A tổng cộng 10 lần mà thì chỉ tính có một lần thủ thuật và được hưởng phụ cấp một lần.

  • Xem thêm     

    23/12/2020, 03:22:33 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo danh mục chuyên khoa Y học cổ truyền được ban hành kèm theo Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26/12/2014 Quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật thì thủ thuật điện châm được xếp vào thủ thuật loại II.

    Đối với loại thủ thuật này thì mức phụ cấp được quy định chi tiết tại khoản 2 điều Thông tư liên tịch Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch như sau:

    “[…]

    2. Chi phí chi trả phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật được tính vào chi phí của từng phẫu thuật, thủ thuật, mức chi phí được cộng vào mức giá của từng loại phẫu thuật, thủ thuật như sau:

    a) Phẫu thuật loại đặc biệt: tối đa 1.520.000 đồng/ca;

    b) Phẫu thuật loại I: tối đa 660.000 đồng/ca;

    c) Phẫu thuật loại II: tối đa 340.000 đồng/ca;

    d) Phẫu thuật loại III: tối đa 190.000 đồng/ca;

    đ) Thủ thuật loại Đặc biệt: tối đa 300.000 đồng/ca;

    e) Thủ thuật loại I: tối đa 144.000 đồng/ca;

    g) Thủ thuật loại II: tối đa 63.000 đồng/ca;

    h) Thủ thuật loại III: tối đa 28.500 đồng/ca;

    […]”

    Như vậy phụ cấp được tính trên từng ca phẫu thuật, thủ thuật chứ không tính theo bệnh nhân hay số lần thực hiện châm chích như bạn nói. Mức phụ cấp tối đa cho thủ thuật loại II là 63.000 đồng/ca

    Do đó với ví dụ của bạn thì nếu như bệnh nhân A đến khám được bác sĩ chỉ định châm cứu, trong ca thủ thuật đó, bạn châm bệnh nhân A tổng cộng 10 lần mà bệnh viện chỉ tính có một lần thủ thuật và được hưởng phụ cấp 19.500 đồng (chưa vượt quá mức phụ cấp tối đa với thủ thuật loại II 63.000 đồng/ca.

  • Xem thêm     

    23/12/2020, 03:07:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Án treo là một biện pháp chấp hành hình phạt tù. Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

    “1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.”

    Tuy nhiên, điều luật không quy định các điều kiện cụ thể để áp dụng biện pháp án treo đối với người phạm tội. Chính vì vậy, Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật hình sự về án treo quy định điều kiện để cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

    - Có nhân thân tốt. Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

    - Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

    - Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    - Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Như vậy, nếu thuộc trường hợp nêu trên thì bạn sẽ được Tòa án quyết định cho bạn được hưởng án treo theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    23/12/2020, 02:56:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Trường hợp bạn là viên chức thì Căn cứ theo quy định tại Điều 9 về Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của Thông tư 12/2012/TT-BNV:

     "Viên chức được đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

     1. Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;

     2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;

     3. Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn hạng hiện giữ trong cùng ngành, lĩnh vực;

     4. Đáp ứng các yêu cầu khác do Bộ quản lý viên chức chuyên ngành quy định".

    Trường hợp bạn hiện đang là viên chức và muốn chuyển ngạch hưởng lương từ cao đẳng lên đại học thì bạn cần phải đạt tiêu chuẩn, điều kiện để đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của Thông tư 12/2012/TT-BNV và đơn vị sự nghiệp hiện tại bạn đang làm việc phải có nhu cầu thì bạn mới có thể chuyển đổi chức danh nghề nghiệp.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn là viên chức, hưởng lương theo bằng cao đẳng, đến thời gian 10/2019 đến hạn nâng lương thường xuyên. Đối với viên chức, khi có bằng đại học, bạn không đương nhiên được xét lương theo bằng đại học mà phải thông qua thi hoặc xét nâng ngạch lương.

  • Xem thêm     

    22/12/2020, 09:44:02 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Viên chức được tuyển dụng làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo 02 loại hợp đồng làm việc: Hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng làm việc xác định thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức năm 2019:

    - Hợp đồng không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, áp dụng với viên chức tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; người làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn…

    - Hợp đồng xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng trong thời gian từ đủ 12 - 60 tháng, áp dụng với người được tuyển dụng mới từ 01/7/2020…

    Theo đó, Luật viên chức hiện đang có hiệu lực khẳng định, viên chức vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Một trong số đó là yêu cầu về thời gian phải báo trước khi muốn nghỉ việc. Cụ thể: 

    - Ít nhất 45 ngày nếu viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

    - Ít nhất 30 ngày nếu viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn thuộc trường hợp bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

    Như vậy, tùy vào từng loại hợp đồng làm việc cũng như từng tình huống cụ thể, viên chức khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về thời gian báo trước khi nghỉ việc nêu trên.Tuy nhiên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc viên chức sẽ chưa được giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2 Điều Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, cụ thể: “Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.”

    Trong thời gian 1 tháng bạn nghỉ việc không hưởng lương thì đơn xin thôi việc của tôi vẫn tiếp tục được giải quyết và việc cho bạn chấm dứt hợp đồng của bạn thì lại phụ thuộc vào cơ quan bạn có bố trí được người thay thế bạn hay không thì mới có thể cho bạn nghỉ. Để đảm bảo chắc chắn bạn tiếp tục làm lại đơn xin thôi việc nhắc lại thời điểm thời gian nghỉ không lương.

  • Xem thêm     

    18/12/2020, 10:16:39 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định khái niệm về tai nạn lao động như sau:

    8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

    Theo quy định nêu trên, người lao động  đang làm việc thì bị cảm, được sơ cứu tại phòng y tế của Công ty, sau đó đưa đến bệnh viện và được chuẩn đoán là tai biến mạch mãu não, thời điểm đó người lao động bị ngay trong giờ làm việc nên được xác định là tai nạn như luật định.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì:

    "Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

    ...

    4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

    ...

    b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    ..."

    Theo đó, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương cho thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động.

    Ngoài ra, về chế độ của BHXH, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    "Điều 66. Trợ cấp mai táng

    1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

    ...

    b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    ...

    2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

    ...

    Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

    1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

    ...

    c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    ...

    2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

    a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

    b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

    d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

    ...

    Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

    1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợpthân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

    2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

    Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

    Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

    2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

    3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

    1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

    2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

    ..."

    Bạn có thể đối chiếu các quy định trên với trường hợp của bạn hỏi để xác định chế độ hưởng tương ứng cho thân nhân người lao động.

  • Xem thêm     

    17/12/2020, 02:48:15 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Trường hợp của bạn làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn 1 năm, vì vậy bạn có thể nghỉ việc bất kỳ lúc nào với lý do phải chính đáng, song phải bảo đảm việc báo trước ít nhất 30 ngày. Việc bạn tự ý nghỉ việc khi chưa đủ ít nhất 30 ngày từ ngày nộp đơn là trái với quy định của luật lao động. Theo Điều 43 Bộ luật Lao động 2012, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ chịu trách nhiệm bồi thường.

    Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nhưng công ty không được quyền giữ sổ bảo hiểm xã hội của bạn, Vì thế, trong trường hợp này, khi nghỉ việc, bạn vẫn được chốt sổ và trả sổ bảo hiểm theo quy định Bộ luật lao động 2012 và  Luật bảo hiểm xã hội 2014.

    Do vậy, việc công ty không chốt sổ BHXH cho bạn là không đúng với quy định pháp luật. Trong trường hợp này nếu công ty không chốt sổ BHXH cho bạn theo đúng quy định của pháp luật thì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bạn có thể khiếu nại hành vi sai phạm của công ty. Về mặt nguyên tắc, đơn khiếu nại sẽ được gửi đến chủ thể có hành vi vi phạm để họ xem xét, khắc phục vi phạm. Trường hợp công ty không giải quyết đơn khiếu nại hoặc có giải quyết nhưng không thỏa đáng, bạn có thể khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty đang có trụ sở (Khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội) hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa án (Khoản 1 Điều 201 Bộ luật Lao động).

    Trong thời gian chờ chốt sổ bạn là người lao động vẫn thực hiện đăng ký tham gia BHXH ở nơi làm việc mới theo số sổ BHXH cũ đã được cấp. Thời gian đã đóng BHXH trước đó được cộng dồn với thời gian tham gia, đóng BHXH sau này để làm căn cứ tính hưởng các chế độ BHXH đối với người lao động.

  • Xem thêm     

    17/12/2020, 09:48:51 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Việc công ty bạn giao kết lợi hợp đồng lao động nào với người lao động cần phải căn cứ vào sự phù hợp với công việc thực tế và không trái với quy định tại Điều 22.Loại hợp đồng lao động - Bộ luật lao động 2012: “3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”

    Theo đó, nếu công ty bạn ký HĐLĐ với người lao động cao tuổi đó, thì vấn đề đóng BHXH được quy định như sau:

    Nếu người lao động đó đang hưởng lương hưu.

    Điều 186. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế - Bộ luật lao động 2012 quy định:

    “…3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.”

    Như vậy, nếu người lao động cao tuổi này đang hưởng lương hưu thì ngoài việc trả lương theo hợp đồng, Công ty còn có trách nhiệm trả thêm 1 khoản tiền tương ứng với mức đóng BHXH vào lương có người lao động đó (22%).

    Nếu người lao động này không đang hưởng lương hưu hàng tháng.

    Nếu công ty bạn ký HĐLĐ xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014). Theo đó công ty và người lao động đều có trách nhiệm tham gia BHXH.

  • Xem thêm     

    16/12/2020, 07:53:27 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Trường hợp bạn muốn xin thôi việc là một  hình thức chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động muốn chấm dứt hợp đồng sẽ làm đơn xin thôi việc và có được thôi việc hay không thì phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Việc người sử dụng lao động chấp nhận đơn xin thôi việc của bạn thì cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động là công ty với bạn đã được thoả thuận chấm dứt hợp đồng.

    Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động là việc theo ý chí của bạn là người lao động mà chấm dứt hợp đồng lao động  (nghỉ việc) mà không cần sự đồng ý của bên người sử dụng lao động mà bạn có nghĩa vụ thông báo trong các trường hợp quy định tại điều 37 Luật lao động năm 2012 :

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    .....

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Như vậy về mục đích của đơn xin thôi việc và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng  đều là chấm dứt hợp đồng nên bạn phải xin nghỉ việc với lý do: Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    Như vậy theo quy định của pháp Luật thủ tục xin nghỉ việc gồm có như sau:

    - Khi hợp đồng hết thời hạn, thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động được nghỉ việc, từ đó tiến hành thủ tục báo trước. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn thì chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước.

    + Báo trước ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng dưới 12 tháng hoặc hợp đồng mùa vụ.

    + Báo trước ít nhất 30 ngày đối hợp đồng xác định thời hạn.

    + Báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn.

    Báo trước ở đây có thể làm bằng văn bản hoặc gửi bằng mail (đơn xin nghỉ nghỉ việc)

    Sau khi thông báo đủ thời hạn báo trước (trong thời hạn báo trước vẫn đi làm bình thường) thì bạn sẽ có quyết định nghỉ việc của công ty và được nhận lại sổ bảo hiểm, tiền lương theo đúng quy định của Pháp Luật (trong 7 ngày phải thanh toán đầy đủ tiền và sổ bảo hiểm, trường hợp đặc biệt không quá 30 ngày).

    Về thủ tục bạn có thể chọn  1 trong 2 thủ tục nộp đơn xin thôi việc và chờ người sử dụng lao động đồng ý. Hoặc để tránh những cản trở của người sử dụng lao động thì bạn nên gửi thông báo cho Người sử dụng lao động trước 45 ngày trước khi nghỉ việc trừ trường hợp lao động nữ mang thai theo điều 156.

  • Xem thêm     

    16/12/2020, 03:12:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo Luật Bảo hiểm xã hội những người lao động đang làm việc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, đang hưởng lương hưu... khi chết thân nhân được xét nhận trợ cấp tử tuất hằng tháng hoặc một lần.

    Theo quy định, thân nhân người chết đến BHXH quận, huyện nơi người đó nhận trợ cấp hằng tháng hoặc nơi cư trú để nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất. Hồ sơ gồm giấy chứng tử và tờ khai hoàn cảnh gia đình (theo mẫu của cơ quan BHXH) có xác nhận của UBND phường/xã nơi cư trú.

    Luật BHXH chỉ quy định chung chung là thân nhân của người lao động được nhận tiền trợ cấp tuất một lần. Theo đó Luật BHXH không nói rõ thế nào là thân nhân của người lao động và những ai được nhận trợ cấp tuất một lần... do đó dễ phát sinh tranh chấp. Thực tế diễn ra đa dạng, phức tạp nên quy định của pháp luật không thể điều chỉnh được hết những mối quan hệ nảy sinh trong xã hội nên sẽ có các tranh chấp trong việc nhận chế độ tử tuất.

    Khi có tranh chấp xảy ra, Cơ quan BHXH tạm ngừng giải quyết chế độ này và yêu cầu những người có liên quan là thân nhân tự thỏa thuận với nhau mới được giải quyết và mới được nhận trợ cấp này. Do đó, trong trường hợp này các bên có thể thương lượng tự hoà giải, nếu không tự hoà giải được thì bạn gửi yêu cầu Tòa án có thẩm quyền để tranh chấp.

  • Xem thêm     

    16/12/2020, 11:30:50 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Tại khoản Khoản 11 Điều 2 Nghị định 161/2018/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức:

    “3. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian ốm đau từ 03 ngày trở lên, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự”

    Như vậy, khi chưa hết thời gian tập sự mà nghỉ sinh con thì thời gian nghỉ sinh đó không được tính vào thời gian tập sự. Theo đó, thời gian tập sự không bị kéo dài mà vẫn giữ nguyên, tuy nhiên thời gian nghỉ sinh không được tính vào thời gian tập sự và khi hết thời gian nghỉ thai sản, cán bộ công chức sẽ phải hoàn thành thời gian tập sự còn thiếu. Do đó, hiệu trưởng không được hưởng chế độ hướng dẫn tập sự đủ 12 tháng khi người tập sự nghỉ chế độ thai sản.

  • Xem thêm     

    16/12/2020, 10:59:20 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020, xã Mường Sại, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La là xã khu vực III.

    Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 76/2019/N-CP ngày 8/10/2019 của Chính phủ về chính sách đói với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (thay thế Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ) quy định Đối tượng áp dụng trong đó có:

    “1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;””

    Điều 6 Nghị định số 76/2019/N-CP ngày 8/10/2019 của Chính phủ về chính sách đói với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định:

    “…1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    2. Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp:

    a) Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách);

    b) Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.

    3. Các khoản trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.

    Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang khi về công tác tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp lần đầu 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác. Bạn được tuyển dụng vào đơn vị thuộc vùng ĐBKK từ ngày 30/6/2020, vậy bạn được hưởng trợ cấp lần đầu 10 tháng lương cơ bản thuộc đối tượng trường hợp nêu trên.

  • Xem thêm     

    16/12/2020, 10:49:20 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo quy định tại Khoản 1, Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử (thời hạn giải quyết vụ án) được quy định như sau:

    “Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 4 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 2 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 1 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này”.

    Bạn là nguyên đơn trong vụ án tranh chấp lao động. Căn cứ theo những quy định trên thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án mà bạn khởi kiện là 4 tháng, thời hạn được tính kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, việc thu thập chứng cứ có gặp khó khăn do trở ngại khách quan thì tòa án có thể gia hạn thời gian giải quyết vụ án nhưng không được quá 2 tháng.

  • Xem thêm     

    13/12/2020, 09:42:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo quy định tại điều 126 Bộ luật lao động năm 2012:

    “Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

    Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

    3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.

    Theo như bạn trình bày, với hành vi mà bạn nêu trên, đối chiếu với quy định của pháp luật thì quyết định xử lí kỷ luật sa thải đối của giám đốc công ty với bạn là không có căn cứ pháp luật. Và như vậy, đương nhiên đây là một quyết định trái quy định của pháp luật, xâm phạm trực tiếp tới quyền và lợi ích của bạn.

    Ngoài ra, giám đốc chỉ gọi bạn và đuổi bạn khỏi công ty. Đây là một hành vi trái pháp luật, bởi giả sử có căn cứ để xử lí kỷ luật sa thải bạn thì cũng phải qua một trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

    Đối với trường hợp của bạn, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 201 BLLĐ 2012:

    “1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

    a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

    b)..............”.

    Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể trực  tiếp nộp đơn khởi kiện ra tòa để Tòa án giải quyết, nhằm đảm bảo quyền lợi của bạn.

75 Trang «<3456789>»