Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang <1234567>»
  • Xem thêm     

    08/03/2021, 10:33:50 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1 Điều 45 BLLĐ năm 2019 chỉ quy định người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hết thời hạn.

    Tuy nhiên, Nghị định 28/2020/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/4/2020 đã bỏ quy định về việc xử phạt đối với hành vi này. Như vậy, theo quy định hiện nay, doanh nghiệp không báo trước ngày hợp đồng lao động hết hạn sẽ không còn bị phạt hành chính.

    Quy định này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế cũng như quy định về việc thông báo trước khi hết hạn hợp đồng được ghi nhận tại Bộ luật Lao động năm 2019.

    Do đó, khi Hợp đồng lao động hết hạn người lao động và người sử dụng lao động được thỏa thuận về việc có ký tiếp hợp đồng lao động hay không mà người lao động cũng đã nghỉ việc. Trường hợp này, khi hết hạn hợp đồng, Công ty bạn có thể không tiếp tục ký hợp đồng lao động với người lao động và không phải bồi thường, cũng như không có nghĩa vụ gì cho người lao động khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình.

  • Xem thêm     

    08/03/2021, 10:19:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động không phụ thuộc vào việc người lao động nghỉ việc đúng quy định hay không. Như vậy, trong trường hợp của bạn người lao động nghỉ ngang tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên không đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng công ty vẫn phải có trách nhiệm chốt sổ và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn vì đây là quyền lợi của bạn được hưởng và trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động khi người lao động nghỉ việc. Do đó bạn có thể trực tiếp liên hệ với công ty để chốt và sổ BHXH ho mình.

    Trong trường hợp người sử dụng lao động cố tình không trả lại sổ BHXH cho người lao động thì người lao động có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Công đoàn hoặc thanh tra lao động Sở lao động – thương binh và xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội để cơ quan này giải quyết buộc người sử dụng lao động thực hiện chốt và trả lại sổ BHXH cho người lao động. Ngoài ra, cũng có thể trực tiếp khởi kiện ra cơ quan Tòa án có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    08/03/2021, 10:07:35 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Một điểm rất mới của Bộ luật Lao động 2019 là trao quyền cho lao động nữ được làm việc và được từ chối làm việc nếu ảnh hưởng đến sức khoẻ, không phù hợp với điều kiện của mình.

    Tại Điểm b Khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

    a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

    b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

    Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty thực hiện bố trí làm thêm giờ đối với người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng là không đúng quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/03/2021, 10:48:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 116/2010/NĐ-CP về đối tượng áp dụng chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức...:

    “Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:

    1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;

    2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

    3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này công tác ở các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này.

    Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”

    Có thể thấy ngoài đối tượng là cán bộ, công chức viên chức thì người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp cũng vẫn sẽ thuộc đối tượng được hưởng các chế độ trợ cấp, phụ cấp tại Nghị định 116/2010/NĐ-CP nhưng cần lưu ý chỉ áp dụng đối với người công tác trong vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Bạn cần xem xét yếu tố này để xem mình có thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thu hút hay không. Nếu thuộc đối tượng này thì bạn hoàn toàn có thể hưởng phụ cấp thu hút với mức bằng 70% tiền lương tháng hiện hưởng, căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 116/2010/NĐ-CP về phụ cấp thu hút.

  • Xem thêm     

    07/03/2021, 10:44:33 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi nghỉ chế độ thai sản là thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nên vợ bạn sẽ không được hưởng lương và cũng không được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội do không đủ điều kiện được hưởng.

    Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 168 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định như sau: “Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.” Như vậy có thể hiểu là:

    Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, người lao động không được hưởng lương. Hoặc người lao động vẫn có thể được trả lương khi giữa người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận trả lương trong thời kì nghỉ thai sản hoặc người lao động vẫn đi làm trong khi được hưởng chế độ nghỉ thai sản.

    Việc chi trả lương khi người lao động nghỉ thai sản do các bên thỏa thuận và có cách tính khác nhau.

  • Xem thêm     

    07/03/2021, 10:37:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 1 tuần.

    Việc công ty trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần bằng 200% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm là đúng quy định. Trường hợp người lao động muốn nghỉ bù, thì được nghỉ bù 1 ngày và được hưởng 100% lương ngày là có lợi cho người lao động.

    Việc bố trí cho người lao động làm thêm nghỉ bù là bù cho số thời gian người lao động do làm thêm giờ không được nghỉ. Do đó, nghỉ bù vào ngày nghỉ  phép thì công ty phải căn cứ vào số thời gian mà người lao động đã làm thêm giờ không được nghỉ.

  • Xem thêm     

    07/03/2021, 10:24:07 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ khoản 2 Điều 137 BLLĐ năm 2019, lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Như vậy, lao động nữ đang làm công việc có yêu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con thì khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ được bố trí công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn, hoặc được giảm bớt giờ làm việc mà không bị cắt giảm tiền lương.

    Quyền lợi này chỉ áp dụng đến hết thời gian nuôi con dưới 12. Đồng nghĩa, nếu con tròn 01 tuổi, lao động nữ sẽ phải quay về chế độ làm việc trước khi mang thai và sinh con.

  • Xem thêm     

    04/03/2021, 10:38:38 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hành vi bắt giữ người trái phép được pháp luật quy định tại Điều 157 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định, người nào bắt, giữ người trái pháp luật thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trừ trường hợp phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi tại Điều 153 và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 377).

    Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

    1.Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Đối với người đang thi hành công vụ;

    d) Phạm tội 02 lần trở lên;

    đ) Đối với 02 người trở lên;

    e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

    h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;

    b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;

    c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Trước hết, bắt, giữ người trái pháp luật được hiểu là hành vi ngăn cản, tước đoạt sự tự do dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và thủ tục. Cụ thể:

    – Bắt người trái pháp luật là hành vi bắt người mà không có lệnh của người có thẩm quyền, không thuộc trường hợp phạm tội quả tang, không thuộc trường hợp bắt người có lệnh truy nã hoặc có lệnh bắt người nhưng thực hiện không đúng thủ tục.

    – Giữ người trái pháp luật là hành vi ra lệnh tạm giữ người không đúng với quy định của pháp luật; giữ người không khi có lệnh của người có thẩm quyền; tạm giữ người quá hạn; giữ người thuộc trường hợp không được tạm giữ.

    Tính trái pháp luật trong việc bắt, giữ người là việc bắt, giữ ngoài những trường hợp được cho phép. Vì vậy, để xác định được hành vi bắt, giữ người là trái pháp luật hay không thì phải căn cứ vào các quy định về việc bắt, giữ người tại một số quy định trong Luật Hành chính, Bộ luật Tố tụng hình sự,…

    Như vậy, việc bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là những hành vi nằm ngoài quy định pháp luật cho phép. Những hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên.

  • Xem thêm     

    17/02/2021, 11:20:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Bộ luật tố tụng hình sự quy định: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định: Quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định không khởi tố vụ án hình sự; quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

    Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác như sau:

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”

    Trong trường hợp của bạn, theo thông tin bạn cung cấp, người có tỷ lệ thương tật do bệnh viện xác nhận là mang tính chất tham khảo (kết luận cuối cùng do cơ quan công an có thẩm quyền tiến hành giám định) và có tình tiết người đánh sử dụng hung khí nguy hiểm theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015  nêu trên thì có thể cấu thành tội phạm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác và có tố giác của người bị hại thì thẩm quyền khởi tố thuộc về cơ quan công an có thẩm quyền.

    Như vậy, nếu bạn làm đơn yêu cầu giải quyết vụ án thì cơ quan công an có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và thông báo với bạn về kết quả kiểm tra, xác minh, không được thoái thác trách nhiệm. Nếu bạn hoặc người nhà gia đình bạn mà gây thương tích sẽ bị xử lý theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    17/02/2021, 10:56:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại điều 129, điều 132 Luật Nhà ở năm 2014 có nội dung về hợp đồng thuê nhà như sau:

    Điều 129. Thời hạn thuê và giá thuê nhà ở

    1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

    2. Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.

    3. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.

    Như vậy hợp đồng thuê nhà là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê nhà. Khi các bên thỏa thuận các điều khoản quy định trong hợp đồng và đã ký hợp đồng thì các bên phải thực hiện đúng theo hợp đồng mà các bên đã cam kết. Theo đó do các bên đã tự thỏa thuận với nhau về  giá thuê, thời hạn thuê, trách nhiệm của mỗi bên trong quan hệ thuê nhà ở này trong hợp đồng thì hợp đồng này sẽ làm căn cứ thực hiện. Theo thông tin bạn cung cấp “Trên hợp đồng có ghi rõ số tiền phải đóng hàng tháng là 6 triệu không có mục tăng giá tiền” do vậy sẽ thực hiện theo đúng hợp đồng.

    Khi này bạn sẽ nói chuyện lại với người cùng thuê với mình và yêu cầu họ thực hiện theo đúng hợp đồng đã cam kết, không được thực hiện việc tăng giá khi chưa có sự thỏa thuận từ trước và đòi lại tiền đã tăng đối với bạn và bồi thường nếu có thiệt hại. Trường hợp của bạn vẫn có thể khởi kiện ra Tòa án. Bởi lẽ, hợp đồng của bạn có thời hạn, theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 thì hợp đồng thuê nhà của bạn không bắt buộc phải tiến hành công chứng. Hợp đồng thuê này vẫn là hợp đồng hợp pháp theo quy định của pháp luật. Bạn vẫn có thể khởi kiện ra tòa án đối với tranh chấp về hợp đồng thuê nhà mà người bạn kia đã ăn chặn tiền thuê bằng cách năng khống tiền thuê so với hợp đồng

  • Xem thêm     

    07/02/2021, 10:59:57 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp của em bạn có hành vi trộm cắp số tiền là 900.000 đồng. Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.

    Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

    “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản”

    Như vậy, mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật là từ 01 đến 02 triệu đồng.

    Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính như trên, tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật. Theo quy định tại Điều 173, Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội trộm cắp tài sản thì:

    “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    đ) Tài sản là di vật, cổ vật

    …”

    Em gái bạn có hành vi trộm cắp tài sản nên sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm này (Công an xã, phường…). Việc các nhân viên bảo vệ tự ý xử lý và có hành vi như bạn nêu là không đúng quy định nên bạn có thể tố cáo hành vi này cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên việc gây ra hậu quả cho em gái bạn cũng ít nên bạn có thể bỏ qua chuyện này vì bản thân em gái bạn cũng đang là người vi phạm về hành vi trộm cắp tài sản.

  • Xem thêm     

    07/02/2021, 10:43:35 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với thời hạn làm việc của ba bạn với công ty bảo vệ, thuộc trường hợp giao kết hợp đồng có thời hạn làm một công việc nhất định dưới 12 tháng.

    Và nghĩa vụ giao kết hợp đồng là bắt buộc đối với cà người sử dụng lao động và người lao động trước khi người sử dụng lao động đưa người lao động vào làm việc. Điều này được pháp luật về lao động quy định tại Bộ luật Lao động 2019.

    Khi người sử dụng lao động không thực hiện giao kết hợp đồng với bạn dưới hình thức lời nói hoặc bằng văn bản, thì người sử dụng lao động đã vi phạm nghĩa vụ này. Do ba bạn và công ty chưa ký kết hợp đồng lao động, mà trên thực tế, công ty đã trả một phần lương cho ba bạn, do đó, điều này có thể làm căn cứ để phía công ty cho rằng đã xác lập quan hệ lao động với ba bạn.

    Căn cứ quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2019 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) thì công ty phải trả lương cho người lao động đúng kỳ hạn theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.

    Trong các trường hợp bất khả kháng, công ty có thể chậm trả lương nhưng không được chậm quá 30 ngày, nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì công ty có nghĩ vụ đền bù cho NLĐ.

    Theo đó, tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019 quy định:

    4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

    Như vậy, nếu công ty trả lương chậm cho ba bạn từ 15 ngày trở lên (tối đa 30 ngày) theo quy định nêu trên, thì ba sẽ được nhận thêm một khoản tiền (gọi là đền bù) ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương.

    Trong trường hợp bạn nêu, công ty phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho người lao động. Ba bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên ban điều hành công ty về hành vi của họ. Nếu họ không giải quyết, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết lên Phòng Lao động, Thương binh và xã hội thuộc UBND huyện nơi công ty đóng trụ sở để họ xem xét và tiến hành thủ tục hòa giải. Nếu hòa giải không thành, bạn có thể khởi kiện hành vi vi phạm của công ty lên Tòa Án nhân dân huyện nơi công ty đóng trụ sở

  • Xem thêm     

    06/02/2021, 10:20:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của pháp luật, trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.

    Như vậy, với trường hợp của bạn, người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi nên cơ quan không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hay sa thải người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản. Nếu công ty chấm dứt hợp đồng với người lao động trong thời gian này vì những lý do nêu trên mà họ không đồng ý, họ có quyền khiếu nại đến cơ quan, yêu cầu cơ quan trả lời bằng văn bản lý do chấm dứt hợp đồng. Dựa vào văn bản trả lời của công ty, nếu công ty vẫn tiếp tục chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật thì người lao động có thể gửi đơn khiếu nại lên Phòng lao động thương binh xã hội nơi cơ quan có trụ sở yêu cầu giải quyết.

    Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, thời hạn hợp đồng lao động sẽ kết thúc vào tháng 6/2021, sau thời gian nghỉ thai sản thì hợp đồng lao động hết thời hạn. Lúc này, hợp đồng lao động đương nhiên hết hiệu lực nếu hai bên không có thỏa thuận kéo dài thời hạn hợp đồng. Vì vậy, công ty chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này là đúng quy định của pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    06/02/2021, 10:13:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Giấy phép lao động là giấy do cơ quan có thẩm quyền (Sở LĐTBXH) cấp, cho phép người lao động được phép lao động tại Việt Nam, trong đó:

    1. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng; hoặc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;

    2. Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo Luật Doanh nghiệp) các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    3. Người nước ngoài là Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Chi nhánh tại Việt Nam;

    4. Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật

    Visa là giấy tờ cấp cho người nước ngoài được phép vào Việt Nam, Cơ quan cấp là Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh. nếu visa dưới 3 tháng hoặc thuộc những trường hợp trên thì Công ty bạn không phải xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài.

     

  • Xem thêm     

    06/02/2021, 09:58:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp này của bạn rất phức tạp nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    06/02/2021, 09:54:00 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, giữa bạn và người bạn kia có thực hiện giao dịch cho mượn tài sản là chiếc xe máy, theo quy định tại Điều 494 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

    “Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản

    Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”

    Mặc dù hợp đồng mượn tài sản giữa bạn và người bạn đó không phải lập thành văn bản, tuy nhiên, việc hai người thỏa thuận với nhau qua lời nói vẫn có giá trị pháp lý như hợp đồng giao kết bằng văn bản và có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với cả hai bên. Theo đó, không phải là trường hợp chiếm đoạt tài sản.

    Do vậy, bên mượn tài sản phải có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 496 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

    2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.

    3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

    4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.

    5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

    Bạn là bên cho mượn tài sản thì có các quyền sau:

    1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

    2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

    3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

    Trường hợp người bạn của bạn làm mất xe thuộc sở hữu của bạn thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và bạn có quyền yêu cầu người đó bồi thường thiệt hại do làm mất xe. Việc bồi thường do hai bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người đó cư trú để yêu cầu giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nếu bạn thấy nghi ngờ người này có dấu hiệu của việc chiếm đoạt tài sản thì nên tố cáo hành vi này với cơ quan công an để được xử lý theo quy định.

  • Xem thêm     

    06/02/2021, 09:45:01 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo nội dung bạn trình bày thì thời gian tham gia đóng BHXH trên hệ thống BHXH điện tử bị thiếu.

    Hiện nay, bạn đang tham gia đóng BHXH tại nơi khác thì Bạn nộp hồ sơ của Bạn cho đơn vị Bạn đang tham gia đóng BHXH để gửi cho cơ quan BHXH nơi đang quản lý thu để chuyển cho BHXH cũ để điều chỉnh lại số tháng của Bạn cho đúng theo như hồ sơ Bạn đóng BHXH tại nơi trước đây. Thủ tục hồ sơ gồm có:

    - Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin của người tham gia BHXH, BHYT (theo mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam), mẫu trên có trên trang web của BHXH thành phố, trong đó Bạn ghi rõ nội dung ở tiêu chí số [13] Với nội dung: Do lỗi BHXH chốt lại sổ BHXH của Tôi, có số sổ BHXH: … do chốt sổ BHXH sai mốc thời gian, cụ thể đúng là từ tháng / năm đến tháng / năm.. …. Hiện nay, Tôi đang tham gia đóng BHXH tại thành ….. Đề nghị BHXH liên hệ BHXH tỉnh ….. chốt lai sổ BHXH.

    - Sổ BHXH;

    - Các giấy tờ liên quan chứng minh thời gian bạn đóng BHXH (nếu có).

  • Xem thêm     

    06/02/2021, 09:35:37 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 127 Bộ luật lao động năm 2019 đã liệt kê các trường hợp bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật bao gồm:

    1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

    2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

    3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

    Có thể thấy, với các quy định mới tại Bộ luật lao động 2019, việc áp dụng các quy định liên quan đến hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động trong đó có Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động là hành vi vi phạm pháp luật, tránh tình trạng người sử dụng lao động lạm quyền mà xử lý không đúng pháp luật.

  • Xem thêm     

    24/01/2021, 04:26:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Để được hưởng chế độ thai sản thì thứ nhất cần phải là người đã tham gia Bảo hiểm xã hội, thứ hai phải đóng Bảo hiểm xã hội đủ số thời gian theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

    Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì điều kiện được hưởng là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

    Đối với trường hợp sinh con mà đã đóng đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chi định của bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì điều kiện được hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    Khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc kể cả trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản.

    3. Ngừng đóng bảo hiểm xã hội trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?

    Nếu người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong thời gian 12 trước khi sinh con, hoặc từ đủ 3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (đối với trường hợp nghỉ có chỉ định của cơ sở y tế...) thì khi ngừng đóng vẫn được hưởng chế độ thai sản.

    Ngừng đóng có thể xảy ra trong một số trường hợp sau:

    - Ngừng đóng do nghỉ việc trước thời hạn (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động)

    - Ngừng đóng do chấm dứt hợp đồng lao động đúng thời hạn và không tiếp tục ký hợp đồng

    - Ngừng đóng do sức khỏe không đảm bảo, có chỉ định của cơ quan y tế.

    Như vậy, nếu đã đóng đủ số tháng theo quy định thì người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản

    Khi người lao động nữ sinh con, nhận con nuôi dưới 6 tháng, mang thai hộ......đã đóng đủ thời gian BHXH theo quy định, để được hưởng chế độ thai sản thì cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ sau:

    - Sổ BHXH

    - Bản sao Giấy chứng sinh/giấy khai sinh của con

    - Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con

    - Chứng minh thư, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú của người mẹ.

    - Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con

    - Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh

    - Giấy xác nhận của cơ sở khám bênh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai

    Nơi nộp hồ sơ:

    - Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú

    Thời gian giải quyết:

    - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

    - Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước khi sinh con, nhận con nuôi cơ quan BHXH có trách nhiệm chi trả cho người lao động.

    - Trường hợp cơ quan BHXH không chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

  • Xem thêm     

    22/01/2021, 04:18:49 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì có thể thấy hai sổ bảo hiểm của bạn ghi thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) không trùng nhau. Căn cứ vào khoản 4 Điều 46 Quyết định số 595/QĐ-BHXH:

    “4. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới.”

    Khoản này được bổ sung bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định số 505/QĐ-BHXH:

    "2. Gộp sổ BHXH và hoàn trả

    Trường hợp một người có từ 2 sổ BHXH trở lên đề nghị gộp sổ BHXH, cán bộ Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung đã ghi trên các sổ BHXH và cơ sở dữ liệu; lập Danh sách đề nghị gộp sổ BHXH (Mẫu C18-TS) chuyển cán bộ Phòng/Tổ quản lý thu thực hiện:

    + Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH không trùng nhau: Thực hiện gộp quá trình đóng BHXH của các sổ BHXH trên cơ sở dữ liệu; hủy mã số sổ BHXH đã gộp....”

    Như vậy, bạn cần đề nghị với cơ quan BHXH về việc gộp sổ. Hai sổ bảo hiểm xã hội của chị sẽ bị cơ quan bảo hiểm xã hội thu hồi. Sau đó, cơ quan BHXH sẽ hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH của các sổ BHXH vào sổ mới. Theo đó, chị sẽ được công nhận quá trình đóng BHXH tại sổ BHXH cũ và sổ BHXH mới.

    Số sổ BHXH hủy do gộp sổ BHXH sẽ được chuyển về Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung để BHXH tỉnh, BHXH huyện tra cứu khi xác nhận và giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động.

75 Trang <1234567>»