Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<9101112131415>»
  • Xem thêm     

    06/05/2019, 10:17:10 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Chiếc xe của bạn có thể được coi là đối tượng của tội phạm và được áp dụng quy định về  xử lý vật chứng theo quy định tại Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:

    Điều 106. Xử lý vật chứng

    1, Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2, Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    3, Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    4, Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

    Theo quy định trên, nếu chiếc xe của bạn là vật chứng của vụ án này, thì cơ quan điều tra sẽ tạm giữ vật chứng để phục vụ cho hoạt động điều tra. Thời gian tạm giữ xe để điều tra phụ thuộc vào thời gian điều tra của từng vụ án cụ thể. Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định tại Điều 172 như sau:

    Điều 172. Thời hạn điều tra

    1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

    2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

    Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

    Theo đó, nếu xe của bạn được giữ để phục vụ điều tra vụ án, thì sau khi kết thúc thời hạn điều tra hoặc trong thời hạn điều tra không cần thiết giữ phương tiện để điều tra thêm mà chiếc xe của bạn không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó thì cơ quan công an sẽ trả lại xe cho bạn. Còn trong trường hợp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án thì vật chứng là chiếc xe sẽ được lập tức trả lại cho bạn.

  • Xem thêm     

    02/05/2019, 11:14:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như lời bạn tường thuật lại thì hành vi này người em của bạn đã phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:

    “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

    b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;

    c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

    d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

    e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

    g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

    h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Như vậy, trường hợp của bạn hỏi nếu tàng trữ trái phép 01 kg ma túy đá, người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm e khoản 4 Điều 194 Bộ luật hình sự, mức phạt tù 20 năm, chung thân. Việc bạn hỏi muốn xử bút lục lại và giám định hàm lượng trong ma tuý đá tức là kháng cáo bản án sơ thẩm tôi cho rằng điều này là rất khó vì đã hết thời hạn để kháng cáo(em bạn đã đi được một năm).

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 05:19:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hành vi đe dọa phải gây ra cho người bị đe dọa tâm lí lo sợ một cách có căn cứ là hành vi giết người sẽ xảy ra. Hành vi đe dọa giết người chỉ cấu thành tội phạm khi hành vi đó đã làm cho người bị đe dọa thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

    Hành vi đe dọa này có thể thực hiện qua điện thoại, tin nhắn, email, lời nói, cử chỉ… đã làm tâm lý người bị đe dọa lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện và khi đó hành vi này sẽ cấu thành tội phạm. Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra sự lo sợ cho người khác, có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.

    Trường hợp người đó nhắn tin đe dọa nhưng không dọa giết người, khiến người nhận được tin nhắn sợ hãi, bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hành vi được điều chỉnh bởi Điều 66 Nghị Định 174/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, cụ thể là tại Điểm g Khoản 3. Theo đó, người nào có hành vi “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.”

    Trường hợp này, bạn có thể tố cáo hành vi của người vi phạm đó với cơ quan công an nếu có đủ chứng cứ chứng minh hành vi trái pháp luật xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bạn và gia đình để ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 05:14:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định thì Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền còn Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. Theo đó,  bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi phát hiện hành vi hoặc vụ việc có dấu hiệu tội phạm điều có thể đến cơ quan, tổ chức nơi gần nhất để tố giác, báo tin. Cơ quan tổ chức này có trách nhiệm tiếp nhận thông tin do tổ chức, cá nhân đến báo, không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Như vậy, bạn hoặc người thân trong gia đình mình có thể tố cáo với tội danh cố ý đánh người gây thương tích, và đánh người có tổ chức.

  • Xem thêm     

    15/04/2019, 10:08:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

    Gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người từ đủ 14 tuổi trở lên đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Người đến lưu trú có trách nhiệm xuất trình với người có trách nhiệm thông báo lưu trú một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng, giấy tờ tuỳ thân có ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy tờ do cơ quan cử đi công tác; xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi cư trú, giấy tờ khác chứng minh cá nhân.

    Thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại hoặc qua mạng máy tính. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấy tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.

    Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau. Thời gian lưu trú theo đề nghị của công dân.

    Trường hợp của bạn hỏi, tài sản đảm bảo đó chưa phải là tài sản chính thức của ngân hàng mà vẫn là tài sản bị hạn chế quyền sở hữu và đang có tranh chấp vì thế ngân hàng vẫn chưa phải là là chủ thể thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.

  • Xem thêm     

    09/04/2019, 09:11:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Căn cứ thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn chưa đủ căn cứ cấu thành tội phạm vì số tiền vay là 700 nghìn đồng, trong khi đó Điều 174 và Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì số tiền chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng và 5.000.000 đồng trở lên.

    Về vấn đề vay tiền giữa bạn và người bạn kia, lúc này hai bên đã có giao dịch chuyển và nhận tiền, đó là một hợp đồng dân sự với quyền và nghĩa vụ nhất định của mỗi bên. Nguyên tắc giải quyết dân sự theo pháp luật của Việt Nam thì luôn khuyến khích và tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, đồng thời không hình sự hóa các vấn đề dân sự. Vậy nên trong trường hợp này bạn có thể thỏa thuận lại với người bạn kia, nếu không thỏa thuận được thì bạn hoàn toàn có quyền đưa sự việc ra trước pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định tại khoàn 3, điều 25, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 t“tranh chấp về hợp đồng dân sự” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do đó, kể từ ngày mà quyền lợi của bạn bị xâm phạm thì bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bạn cần nộp đơn đến tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, cụ thể ở đây là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 09:53:26 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với trường hợp của bạn, theo như bạn trình bày, người kia đã có những hành vi liên tục làm đơn khởi kiện cha bạn, cơ quan đã điều tra và làm sáng tỏ nhưng nhiều năm nay người đó liên tục gửi đơn làm phiền làm mất uy tín cha bạn. Những hành vi này là những hành vi trái với sự thật, đã xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của cha bạn và ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa cha bạn và gia đình, bạn bè, mọi người xung quanh. Khiến mọi người có cái nhìn không hay, không tốt về cha bạn.

    Nếu có đủ căn cứ, bằng chứng như là thư từ, tin nhắn vu khống, hay băng ghi âm ghi lại những lời lẽ, hành động vu khống của người đó thì cha bạn hoàn toàn có cơ sở để tố cáo người bạn đó về tội vu khống.

    *) Về trình tự, thủ tục tố cáo:

    – Trước tiên bạn cần chuẩn bị mẫu đơn tố cáo (theo đúng hình thức mà pháp luật quy định).

    – Sau đó, đem nộp đơn đến Cơ quan công an cấp huyện nơi cha bạn đang cư trú hoặc làm việc. Khi gửi đơn tố cáo, bạn phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc tồn tại hành vi vu khống nhằm xúc phạm danh dự của bạn, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn, cho thấy danh dự, nhân phẩm, uy tín của cha bạn đang bị đe dọa.

    – Sau khi tiếp nhận đơn tố cáo, Cơ quan công an sẽ có nghĩa vụ xác minh, điều tra và giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cha bạn.

    Trong trường hợp cần thiết, cha bạn cũng có thể làm đơn khởi kiện người đó về tội vu khống tới Tòa án để Tòa án thụ lý và xem xét giải quyết bảo vệ quyền lợi cho cha bạn.

  • Xem thêm     

    28/03/2019, 10:18:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của khoản 1 Điều 174 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.”

    Đối với hành vi bạn nêu, nếu cả em rể bạn và người xấu kia đều biết mục đích của việc sử dụng chứng minh nhân dân là đã thỏa mãn dấu hiếu lừa dối theo quy định tại khoản 1 Điều 174. Căn cứ vào quy định tại Điều 174 thì em rể bạn có thể chưa cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà là kẻ xấu đã sử dụng CMND em rể bạn mới phạm tội này.

    Để giải quyết vấn đề, bạn cần hợp tác với cơ quan điều tra để xác minh làm rõ vụ việc. Cần đưa ra những chứng cứ chứng minh hành vi của kẻ xấu kia nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Trường hợp này bạn có thể tố cáo tới cơ quan công an để được giải quyết. Bạn chỉ cần chứng minh chữ ký trong hồ sơ vay tiền không phải là chữ ký của bạn bằng cách yêu cầu giám định chữ ký. Việc người dùng chứng minh nhân dân là bạn không hề biết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/03/2019, 09:47:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn cầm khúc gỗ chống lại và gây ra thương tích bể đầu những người đến gây sự và bạn phạm tội cố ý gây thương tích. Cụ thể, Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    ...”

    Như vậy, cần phải xem xét về tỷ lệ thương tật thì mới có thể xác định xem hành vi của người đó có phạm vào tội hình sự hay không. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    26/03/2019, 01:35:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì:

    :Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”

    Tội cố ý gây thương tích là loại tội phạm chỉ bị cấu thành khi có thương tổn xảy ra từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các điều kiện của pháp luật quy định. Tội cố ý gây thương tích được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực (có hoặc không sử dụng vũ khí) hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể ngưòi khác gây tổn thương cho họ. Các thương tích nhìn chung có thể thấy rõ. 

    Như vậy, do bạn thiếu kiềm chế bản thân nên đã lấy 2 viên gạch đập vào đầungười phụ nữa. Giám định thương tích là trên 11%. Việc bạn gây thương tích cho người khác với tỷ lệ 11% , bạn sẽ bị truy cứu trác nhiệm hình sự nếu người bị hại có đơn yêu cầu và phải chịu hình phạt như trên. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/03/2019, 03:17:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Việc tạm giữ Giấy phép lái xe của công an với bạn là có cơ sở và thuộc thẩm quyền của chính người có quyết định tạm giữ trong trường hợp này.

    - Thời hạn tạm giữ GPLX được quy định tại khoản 8 điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

    "8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề".

    Do đó, việc tạm giữ GPLX của bạn là 7 ngày từ thời điểm tạm giữ trong trường hợp bình thường và có thể được kéo dài hơn trong những trường hợp cụ thể nhưng không quá 30 ngày. Việc giữ bằng lái của bạn là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật. Vì vậy, bạn nên liên hệ với cơ quan đã ra quyết định tạm giữ Giấy phép lái xe để được hướng dẫn giải quyết trực tiếp.

    Nếu vấn đề không được giải quyết thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp về hành vi sai phạm đến Thủ trưởng cơ quan Công an đơn vị người đó đang công tác. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 12:01:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    …”

    Về vấn đề giám định: Việc giám định tỷ lệ thương tật của bạn do người đó gây ra là cơ sở để xác định người có hành vi phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Do đó, nếu bạn không đồng ý việc từ chối giám định bạn có thể yêu cầu cơ quan công an cung cấp cơ sở giám định có thẩm quyền để bạn thực hiện quyền yêu cầu giám định tỷ lệ thương tật của mình. Do vậy khi người khác có hành vi xâm phạm đến sức khoẻ của mình, bạn đã làm đơn tố cáo hành vi này đến cơ quan công an ở địa phương. Nếu có căn cứ xác thực, cơ quan công an sẽ thụ lý vụ việc trên.

    Theo quy định tại điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về nhiệm vụ giải quyết tin báo về tội phạm: 

    “Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng....”
    Theo đó, theo quy định tại khoản 2 điều này thì thời hạn xác minh để cơ quan điều tra khởi tố đối với vụ án hình sự tối đa là 2 tháng nếu có hành vi phạm tội xảy ra. Vì vậy, nếu sau khoảng thời gian 2 tháng ban đầu mà gia đình nạn nhân chưa nhận được thông báo về quyết định khởi tố hay quyết định không khởi tố vụ án thì họ có thể làm đơn trực tiếp đến cơ quan Công an để yêu cầu họ gửi thông báo cho mình về vấn đề này. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 11:53:24 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì một doanh nghiệp chỉ được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về vốn pháp định (5 tỉ đồng), có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, bộ máy nhân sự chuyên trách cũng như thực hiện việc ký quỹ theo quy định của Chính phủ (1 tỉ đồng). Nếu Công ty môi giới xuất khẩu lao động không phải là công ty xuất khẩu lao động, đồng thời doanh nghiệp này không có đăng ký kinh doanh đối với ngành nghề cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Do đó việc công ty này biết rõ mình không có chức năng xuất khẩu lao động nhưng vẫn tự ý thu tiền của một số khách hàng và hứa hẹn rằng sẽ giúp những người này xuất khẩu lao động là trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này đã đủ yếu tố cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Các hoạt động mang danh nghĩa công ty nhưng cá nhân lại là người thực hiện nên cá nhân chỉ đạo hoặc trực tiếp thực hiện các hành vi nêu trên sẽ là các đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong vụ việc này. Những người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể chịu mức hình phạt cao nhất là từ 12 đến 20 năm, hoặc tù chung thân theo khoản 4 Điều 145 Bộ luật hình sự. Ngoài ra người đó còn chịu hình phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng, bị cấm hành nghề trong ngành xuất khẩu lao động từ 1 đến 5 năm, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bạn và những người bị lừa xuất khẩu lao động cần có đơn tố cáo lên cơ quan có thẩm quyền, đồng thời cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, chứng cứ (như Hợp đồng, biên lai giao nhận tiền, chứng từ thể hiện sự liên hệ qua lại) để chứng minh số tiền mà mình đã bị công ty chiếm đoạt. Ngoài ra, cần tập trung những bị hại để việc tố cáo được rõ ràng, đầy đủ và Cơ quan Công an sẽ hình dung được đầy đủ sự nguy hiểm của xã hội về hành vi sai phạm này mà xử lý tương ứng, hạn chế tác hại chung. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    01/03/2019, 06:07:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi các tổ chức cá nhân phát sinh nghĩa vụ nộp thuế mà cơ quan thuế không thể thực hiện được việc thu thuế thì cơ quan thuế có thể ủy quyền cho một cơ quan thu giúp. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được ủy nhiệm thu thuế, trừ trường hợp ủy nhiệm thu thuế đối với các khoản thu nhập có tính chất không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan thuế để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu thuế không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế.

    Bạncán bộ ủy nhiệm thu thuế đất phi nông nghiệp xã, ký hợp đồng lao động với UBND xã vào đầu tháng 01 năm 2016. Do Chi cục thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu thuế với UBND xã nên mọi quyền lợi và nghĩa vụ của bên được ủy nhiệm được quy định trong hợp đồng ủy nhiệm, việc các khoản hoa hồng và tiền bù thu nhập của chi cục thuế chuyển qua tài khoản của UBND và UBND xã quyết định chi trả như thế nào phụ thuộc vào quyền quyết định của UBND.

    Bạn có thắc mắc về các quyền lợi của mình được hưởng hay không thì phụ thuộc vào quyền quyết định của UBND xã vì bạn chỉ là người làm công theo hợp đồng lao động cho UBND nên các quyền lợi của bạn phụ thuộc vào hợp đồng lao động đó có quy định hay không, nếu quy định thì bạn được hưởng còn nếu không quy định thì bạn không được hưởng. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/02/2019, 11:10:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin của bạn thì thanh niên đeo khẩu trang đánh và đâm 2 nhát vào người bạn của bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác  tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

    Cụ thể là cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%; hoặc dưới 11% nhưng Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người không có khả năng tự vệ…

    Khung hình phạt thấp nhất của tội danh này là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

    Khung hình phạt cao nhất là bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, nếu phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.

     2. Về trách nhiệm dân sự

    Vì gây thương tích cho bạn nên nếu bạn có yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe, thì người thanh niên kia phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe theo quy định tại các điều 584, 585, 586 và 590 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    Theo Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm thì người bị hại được bồi thường các thiệt hại bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; Thiệt hại khác do luật quy định.

    Ngoài việc chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại trên, người thanh niên kia còn phải chịu một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị hại gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Theo quy định của pháp luật, về cơ bản, thì hành vi cố ý gây thương tích sẽ bị khởi tố hình sự theo khoản 1 điều 134 Bộ luật hình sự nếu mức độ thương tích từ 11% đến 30%. Tuy nhiên, khi thực hiện hành vi gây thương tích mà có một trong các các điều kiện được quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều 134 Bộ luật hình sự thì dù mức độ thương tích dưới 11% vẫn có thể bị khởi tố hình sự. Như vậy, tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm do hành vi cố ý gây thương tích của người kia và tỷ lệ thương tật của bạn em thì người thanh niên kia sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt tương đương. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/02/2019, 06:15:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Về trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    Bộ luật dân sự 2015 có quy định về căn cứ phát sinh và nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

    “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.


    Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    …”
    Theo đó, trường hợp của bạn đã có phát sinh thiệt hại trên thực tế, và trai bạn sẽ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại trong trường hợp này. Cụ thể, tại Điều 686 BLDS 2015 có quy định:

    “Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

    1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

    2. Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại;

    Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình;

    …”
    Về xác định thiệt hại và mức bồi thường

    Tại Điều 691 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:

    “Điều 691. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; …
    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”
    Như vậy, việc bồi thường và mức bồi thường sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ theo quy định trên.

    Về trách nhiệm hình sự

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có dùng khúc rút đc cây sắt vung trúng đầu rách da đầu người có hành vi ném đá vào nhà bạn. Vì vậy, trường hợp này có thể sẽ đặt ra vấn đề chịu trách nhiệm hình sự về hành vi theo quy định tại Bộ luật hình sự là Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    27/02/2019, 05:40:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn đã hỏi nhiều lần, nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, thì bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 05:37:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Bạn còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, thì bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 05:02:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người nhận tin nhắn cần làm đơn tố cáo hành vi vi phạm của kẻ đe dọa tới cơ quan điều tra công an quận, huyện.

    Trong trường hợp có đủ cơ sở xử lý về hình sự, cơ quan điều tra sẽ khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can đối với người vi phạm. Nếu vi phạm có dấu hiệu phạm tội hình sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan công an ra quyết định xử phạt hành chính đồng thời áp dụng một số biện pháp khác theo quy định của pháp luật buộc người vi phạm chấm dứt hành vi.

    Để có chứng cứ nộp kèm theo đơn tố cáo, người nhận tin nhắn cần cung cấp cho cơ quan điều tra các tin nhắn đe dọa khủng bố tinh thần, các biên bản làm việc của công an xã, phường về việc kẻ đe dọa. Ngoài ra, nạn nhân có thể cung cấp cho cơ quan điều tra lời khai của các nhân chứng để cơ quan điều tra có thêm thông tin khi giải quyết vụ việc. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 04:20:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thì:

    Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:

    a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;

    b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.”

    Như vậy, khi bạn được chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác bạn cần mang theo Chứng minh thư nhân dân, thẻ ATM, hóa đơn chuyển khoản in ra từ máy ATM, và cung cấp thông tin về số tài khoản và chữ ký của bạn, số tài khoản chuyển, số tài khoản đúng mà bạn muốn chuyển đến, đến Ngân hàng nơi bạn chuyển tiền để báo về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản, đồng thời yêu cầu tra soát, rà soát đối với sai sót giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng.

    Ngân hàng khi phát hiện có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót sẽ thông báo cho chủ tài khoản và thực hiện phong tỏa, tạm khóa tài khoản cho đến khi làm rõ, khắc phục xong những sai sót trên.

    Trong trường hợp tài khoản thụ hưởng đã bị khóa, hoặc bị phong tỏa vẫn còn số tiền bạn chuyển đến thì Ngân hàng sẽ chuyển tiền trả lại cho bạn.

    Trong trường hợp này, nếu chủ tài khoản bạn gửi nhầm đã được Ngân hàng thông báo, bạn đã yêu cầu trả lại số tiền nhưng người này vẫn cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự: “Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.

    Nếu trường hợp số tiền gửi nhầm vào tài khoản đã được của bạn đã rút, chủ tài khoản sẽ thông báo và liên lạc với bạn là chủ tài khoản nhận để yêu cầu trả lại số tiền trên. Trường hợp không đồng ý trả lại số tiền, bạn có thể đề nghị Ngân hàng cung cấp thông tin của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu trả lại số tiền trên. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

25 Trang «<9101112131415>»