Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<11121314151617>»
  • Xem thêm     

    07/01/2019, 10:57:23 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

    “2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

    đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

    e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

    g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

    h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, 2 bên xảy ra xô xát nhưng mẹ và em bạn không gây ra thương tích cho người kia nên chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự mà mẹ và em bạn chỉ bị xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, mẹ và em bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    27/12/2018, 11:31:51 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về vấn đề bạn hỏi, chúng tôi tư vấn như sau:

     Điều 130 Bộ luật Lao động năm 2012 về Bồi thường thiệt hại có quy định như sau: 

    1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương và bị khấu trừ hàng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

    Vì bạn và shiper có hành vi gây thiệt hại tài sản của công ty, do đó bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    25/12/2018, 10:42:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thủ đoạn lừa đảo người dùng Facebook bằng cách gửi tin nhắn thông báo trúng thưởng mới nở rộ lên thời gian gần đây. Theo đó, các đối tượng thông qua tính năng Messenger để nhắn thông tin khuyến mại hoặc trúng thưởng đến người sử dụng Facebook. Sau đó, sẽ dẫn dụ người sử dụng Facebook truy cập các trang web giả mạo để điền thông tin nhận trả thưởng.

    Khi người nhận được các thông báo trúng thưởng như trên, cần tham khảo thông tin kỹ, từ nhiều nguồn (Internet, bạn bè…), không nên giao nộp tiền cho đối tượng thông qua các hình thức nạp thẻ cào, chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng,… 

    Trong trường hợp bị các đối tượng liên tục quấy rối qua điện thoại, đe dọa, ép buộc nhận thưởng, người dân cần kiên quyết từ chối các thông tin do đối tượng cung cấp đồng thời báo tin cho cơ quan Công an nơi gần nhất để được tiếp nhận tin báo và xử lý theo luật định.

    Do vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo, bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú. Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook...).

    Tùy tính chất, mức độ, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    25/12/2018, 10:22:01 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Bạn cần trình báo sự việc đến Cơ quan công an để được xác minh, điều tra và giải quyết theo quy định pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đó là cách chứng minh được mình cũng là bị hại của những tên lừa đảo. “Chính vì vậy việc bảo mật thông tin cá nhân và giấy tờ tùy thân trở nên rất cần thiết để bảo vệ chính mình trước những phiền toái có thể xẩy ra. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    24/12/2018, 10:36:57 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo các thông tin trên, người mạo danh facebook này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 hoặc tội vu khống quy định tại Điều 156 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Tuy nhiên để chứng minh người này có hành vi hackfacebook nhằm bôi nhọ danh dự của người khác là rất khó vì facebook là tài khoản do mỗi cá nhân quản lý.

    Việc cần làm của bạn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn:

    1.  Gửi tố cáo đến ban quản trị facebook về việc thông tin cá nhân của mình bị xâm phạm và hành vi dung nick facebook đó để bôi nhọ danh dự nhân phẩm của bạn để facebook có hướng xử lý.

    2.  Gửi Đơn tố cáo tới cơ quan công an về việc thông tin cá nhân của mình bị xâm phạm và hành vi của người sử dụng tài khoản facebook đó xử lý theo quy định.

    Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    24/12/2018, 10:26:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hiện nay thủ tục mở tài khoản ở nhiều ngân hàng quá đơn giản, chỉ cần photo CMND kèm bản gốc và đăng ký thông tin cá nhân là đã mở được tài khoản. Tuy nhiên, cũng chính vì những quy định thông thoáng đó đã tạo kẽ hở pháp luật cho những kẻ phạm pháp thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, đối tượng phạm pháp thi nhau dùng CMND của người khác để mở tài khoản dùng vào những mục đích lừa đảo khác nhau.

    Theo thông tin bạn đã cung cấp thì có thể thấy bạn đã bị lấy cắp thông tin cá nhân để mở tài khoản mà bạn không hề biết. Khi hành vi vi phạm pháp luật của kẻ dùng tài khoản mang tên bạn bị phát hiện thì chắc chắn bạn cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đó.

    Việc cần làm của bạn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn:

    1.  Gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an về việc thông tin cá nhân của mình bị xâm phạm và hành vi của người sử dụng tài khoản đã dùng tên của bạn để mở tài khoản tại ngân hàng dùng để lừa đảo.

    2.  Gửi văn bản tới Ngân hàng để trình bày sự việc, yêu cầu Ngân hàng chấm dứt hoạt động đối với tài khoản mà người đã dùng chứng minh nhân dân của bạn để đăng ký mở tài khoản tại ngân hàng đó.

    Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    20/12/2018, 01:14:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo các thông tin trên, người mạo danh facebook này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 hoặc tội vu khống quy định tại Điều 156 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Tuy nhiên để chứng minh người này có hành vi hackfacebook nhằm bôi nhọ danh dự của người khác là rất khó vì facebook là tài khoản do mỗi cá nhân quản lý. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/12/2018, 10:54:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 đối với trường hợp cầm cố tài sản:

    Điều 310. Hiệu lực cầm cố tài sản

    “1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.”

    Do đó khi cầm cố tài sản thì phải lập hợp đồng cầm cố.

    Theo đó, do khi cầm cố hộ và lập thành văn bản, giấy tờ nên về nguyên tắc sẽ được xác định đây là biện pháp cầm cố tài sản và bạn cũng đã ký vào giấy vay nợ đó. Nên xác định giữa bạn và chủ cầm đồ kia đã giao dịch với nhau thông qua hình thức là hợp đồng vay tài sản.

    Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Nhưng vì đã xác định ở trên giữa hai người tồn tại hợp đồng vay tài sản và đương nhiên bạn sẽ là người phải trả lại số tiền trước đó khi đến hạn theo điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 cho người chủ cầm cố mặc dù bạn không hề cầm, sử dụng số tiền đó căn cứ theo. Trong trường hơp xấu nhất, bạn có hành vi cầm cố tài sản nhưng bạn khi thực hiện giao dịch bạn không hề biết đây là vàng do phạm tội mà có thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, khi bị phát hiện tài sản thực hiện trong giao dịch là vàng phạm tội mà có thì bạn có thể bị truy tố về tội này và giao dịch dân sự này là vô hiệu, các bên sẽ phải hoàn trả lại nhau những gì đã nhận. Khi đó, bạn có quyền yêu cầu bạn của bạn trả lại tiền cho người nhận cầm cố tài sản. Nếu bạn của bạn không trả lại tài sản (tiền) cho bên nhận cầm cố thì bạn nên tố cáo hành vi người bạn của bạn lên cơ quan công an có giao dịch cầm cố tài sản. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/12/2018, 11:57:29 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Chúng tôi tư vấn cho bạn như sau: 

    Điều 355 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:

    “1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

    a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;

    d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

    e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

    …5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

    Theo đó, hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi vượt quyền hạn này chỉ thực hiện trên cơ sở chức vụ, quyền hạn đã có của người phạm tội. Người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như là phương tiện để thực hiện tội phạm. Để chiếm đoạt tài sản của người khác người phạm tội có thể thực hiện tội phạm bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Trong thực tế các thủ đoạn này là lạm dụng chức vụ, quyền hạn để uy hiếp tinh thần hoặc lừa dối hoặc lạm dụng tín nhiệm:

    + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp tinh thần người khác để chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn làm phương tiện để cưỡng bức người khác, chiếm đoạt tài sản của họ. Người bị hại do lo sợ rằng người phạm tội sẽ gây thiệt hại cho mình mà để cho người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

    + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội thể hiện những nội dung không đúng sự thật với người khác nhưng vì tin vào người có chức vụ, quyền hạn mà họ không nhận thức ra được đó là gian dối và để cho người phạm tội chiếm đoạt tài sản.

    + Nếu người phạm tội không gian dối nhưng người bị hại vẫn tin mà giao cho tài sản và người có chức vụ, quyền hạn lạm dụng sự tín nhiệm này mà chiếm đoạt tài sản của họ thì đây là thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm.

    Như vậy, trong trường hợp này, A lợi dụng chức vụ vụ quyền hạn của mình để chiếm đoạn 300 triệu bằng thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm. Theo đó, A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản quy định tại Khoản 2 Điều 355 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/12/2018, 11:55:29 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Chúng tôi tư vấn cho bạn như sau: 

    Tại bộ luật hình sự 2015, sửa đổi  bổ sung 2017: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ…

    Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”

    Theo đó, hành vi khách quan của tội lừa đảo là chiếm đoạt, nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản, mà tùy từng trường hợp cụ thể, thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che dấu tội phạm hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Hành vi khách quan của tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản mà biết rõ là do người khác phạm tội mà có. Bên cạnh đó, hành vi phạm tội tiêu thụ tài sản chỉ cấu thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có khi không có sự hứa hẹn trước. Nếu có sự hứa hẹn trước sẽ tiêu thụ, thu mua tài sản đó thì hành vi của người tiêu thụ là hành vi của một đồng phạm với vai trò là người giúp sức. Nếu như người có hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản nhưng không hề biết tài sản mình tiêu thụ là do phạm tội mà có thì trường hợp này chỉ là một giao dịch dân sự thông thường, hành vi của người mua không phải là hành vi phạm tội.

    Trong trường hơp, bạn có hành vi cầm cố tài sản (vàng) nhưng bạn khi thực hiện giao dịch bạn không hề biết đây là vàng giả, do đó bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, khi bị phát hiện tài sản thực hiện trong giao dịch là vàng giả thì giao dịch dân sự này là vô hiệu, các bên sẽ phải hoàn trả lại nhau những gì đã nhận. Khi đó, bạn có quyền yêu cầu bạn của bạn trả lại tiền cho người nhận cầm cố tài sản. Nếu bạn của bạn không trả lại tài sản (tiền) cho bên nhận cầm cố thì bạn nên tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn bạn lên cơ quan công an cấp xã nơi có giao dịch cầm cố tài sản.

    Như vậy việc cầm cố tài sản (vàng) mà không biết đó là vàng giả thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    14/12/2018, 05:43:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi phạm pháp luật là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước đã được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật vì sự vi phạm pháp luật của họ. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    14/12/2018, 11:33:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp xấu nhất có thể xảy ra là Tài sản đó có được từ trộm cắp là tài sản bất hợp pháp và theo quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 về tội Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì: “Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

    Theo đó, hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản mà biết rõ là do người khác phạm tội mà có. Bên cạnh đó, hành vi phạm tội tiêu thụ tài sản chỉ cấu thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có khi không có sự hứa hẹn trước. Nếu có sự hứa hẹn trước sẽ tiêu thụ, thu mua tài sản trộm cắp thì hành vi của người tiêu thụ là hành vi của một đồng phạm với tội trộm cắp tài sản với vai trò là người giúp sức người đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.

    Nếu như người có hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản nhưng không hề biết tài sản mình mua là do trộm cắp mà có thì trường hợp này chỉ là một giao dịch dân sự thông thường, hành vi của người mua không phải là hành vi phạm tội.

    Trong trường hơp, bạn có hành vi cầm cố tài sản (vàng) mà số vàng này do bạn trộm cắp mà có, nhưng bạn không hề biết đây là tài sản trộm cắp mà có được, do đó bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, khi bị phát hiện tài sản thực hiện trong giao dịch là tài sản do trộm cắp mà có thì giao dịch dân sự này là vô hiệu, các bên sẽ phải hoàn trả lại nhau những gì đã nhận. Khi đó, số vàng sẽ do cơ quan công an xử lý, trao trả lại cho người bị mất còn bạn có quyền yêu cầu bạn của bạn trả lại tiền cho người nhận cầm cố tài sản.

    Như vậy việc tiêu thụ đồ trộm cắp mà không biết là đồ trộm cắp thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    12/12/2018, 07:45:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản:

    Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản

    Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

    Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.

    Điều 351 BLDS 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ:

    Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

    1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

    Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

    2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

    Điều 186 BLTTDS 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án: "Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình".

    Căn cứ các quy định của luật và thỏa thuận mua bán hàng hóa giữa các bên, trường hợp bên bán đã thực hiện nghĩa vụ giao hàng và bên mua không giao tiền theo đúng hạn được xác định là vi phạm nghĩa vụ. Theo đó, bên mua phải chịu trách nhiệm dân sự đôi với bên có quyền: tiếp tục thực hiện nghĩa trả tiền và bồi thường thiệt hại (nếu có).

    Vậy, theo Điều 186 BLTTDS 2015 thì anh có quyền gửi đơn tới TAND quận, huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nơi đóng trụ sở (bị đơn là tổ chức) để yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ của mình nếu các bên không tự thỏa thuận hoặc bị đơn cố tình trốn tránh. 

    Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, căn cứ Điều 6 BLTTDS 2015 thì anh cần cung cấp cho TAND toàn bộ tài liệu, chứng cứ và chủ động chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ (giấy biên nhận bằng tay, bản tự khai,.....cùng toàn bộ các tài liệu khác liên quan).

    Ngoài trách nhiệm dân sự như đã phân tích, nếu bên vi phạm hợp đồng có dấu hiệu gian dối nhằm chiếm đoạt toàn bộ số tiền của anh (không liên lạc được điện thoại, không nhắn tin được và cung cấp những thông tin không đúng sự thật,....) thì anh có quyền gửi đơn tố giác tội phạm tới Cơ quan có thẩm quyền tại Điều 145 - Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

    a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

    b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

    3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

    a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

    b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

    c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

    4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 như sau:

    Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    Người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối, chiếm đoạt được số tiền theo quy định tại Điều 174 sẽ bị truy cứu TNHS và phải chịu hình phạt theo Luật định.

    Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    11/12/2018, 02:21:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển quân như sau:

    - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

    - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

    Khi khám phúc tra sức khỏe, trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận:

    - Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe;

    - Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương.

    Như vậy, bạn phải đi khám sức khỏe để hội đồng khám sức khỏe khám tổng quát mọi vấn đề mới kết luật bạn có đủ sức khỏe nhập ngũ hay không. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    11/12/2018, 01:31:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn đã dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản (sử dụng thông tin của bạn để tiến hành hợp đồng vay tài sản, sử dụng tài khoản của bạn để rút tiền) với trị giá là 4.100.000 đồng. Như vậy, bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Khoản 1 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Theo đó, bạn của bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    09/12/2018, 10:59:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều kiện tại ngoại đối với bị can, bị cáo không được pháp luật quy định cụ thể. Có thể dẫn chiếu sang điều khoản về các trường hợp không áp dụng biện pháp tạm giam tại khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

    “4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

    a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

    b) Tiếp tục phạm tội;

    c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

    d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia”.

    Ngoài ra, trong quá trình xét xử, bị can, bị cáo để được tại ngoại, bị can bị cáo phải được "bảo lãnh" hoặc "đặt tiền để bảo đảm" khi đáp ứng các điều kiện cụ thể của pháp luật.

    Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về biện pháp bảo lãnh như sau:

    “1. Bảo lãnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lãnh.

    2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lãnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lãnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

    Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lãnh thì có thể nhận bảo lãnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lãnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

    Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lãnh…”

    Bị can, bị cáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thay đổi biện pháp ngăn chặn tạm giam bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 khi đáp ứng các điều kiện sau: bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, có khả năng về tài chính… Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    09/12/2018, 10:53:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm gồm người kháng cáo, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị. Như vậy bạn là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án cưỡng đoạt tài sản có thể triệu tập bạn tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 330 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì “Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị”.

    Do vậy, chỉ khi có kháng cáo hoặc kháng nghị thì Tòa án cấp trên trực tiếp mới xét xử lại vụ án mà bản án sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    09/12/2018, 10:36:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo khoản 2 điều 4 Thông tư 12/2010/TT-BCA  nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của công an cấp xã, phường thì Công An phường có thẩm quyền giải quyết vụ việc mất trộm nêu trên:

    2. Các tin tức, vụ việc về an ninh, trật tự, an toàn xã hội đều phải được thẩm tra, xác minh, phân loại để có biện pháp xử lý thích hợp:

    a) Trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý bằng biện pháp pháp luật thì phải nhắc nhở, giải thích, giáo dục người có hành vi vi phạm, giúp họ có ý thức chấp hành pháp luật, tôn trọng đạo đức xã hội và quy định của địa phương;

    b) Trường hợp hành vi vi phạm đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm đó thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an xã thì tiến hành xử phạt; trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã thì chuyển hồ sơ vi phạm lên cấp có thẩm quyền để xử phạt theo quy định; trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác thì lập hồ sơ chuyển lên cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;

    c) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết việc, tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường (nếu có), thu giữ, bảo quản hiện vật, phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật và báo ngay cho cơ quan Công an cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời;

    d) Trường hợp tụ tập đông người, gây rối trật tự công cộng hoặc những vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, vượt quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của Công an xã thì phải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp có biện pháp xử lý phù hợp, không để tình hình phức tạp thêm, đồng thời phải báo ngay cho Công an cấp trên để có biện pháp xử lý thích hợp.

    3. Tình hình an ninh, trật tự và các vụ việc, tin tức thu nhận được có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội đều phải lưu vào hồ sơ theo đúng quy định và hướng dẫn của Công an cấp trên. Những thông tin quan trọng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Công an cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo

    Về thời hạn giải quyết đơn thư tố giác tội phạm, tin báo về tội phạm được quy định tại Điều 147 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

    Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

    3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:

    a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;

    b) Khám nghiệm hiện trường;

    c) Khám nghiệm tử thi;

    d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.

    4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.

    Để vụ việc được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả, bạn nên trình bày rõ với cơ quan công an những điều khẳng định nghi ngờ của mình và những chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người bị nghi ngờ. Những chứng cứ này sẽ rút ngắn thời gian điều tra vụ án​. Căn cứ vào thời hạn giải quyết tin tố giác tôi phạm nêu trên bạn có thể xác định cơ quan Công An có tiến hành xử lý kịp thời sự việc mà bạn báo không.  Nếu nhận thấy không được các cán bộ công an giải quyết, bạn nên nộp đơn tố cáo đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Để vụ việc được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả, bạn nên trình bày rõ với cơ quan công an những điều khẳng định nghi ngờ của bạn và những chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người bị nghi ngờ. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    09/12/2018, 11:45:45 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo Khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:

    Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

    "1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

    Khoản 1 Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 xác định cấu thành tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:

    Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

    1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm….

    Theo quy định ở trên thì số lượng ma túy là một trong những căn cứ để quyết định mức xử phạt của Tội Mua bán trái phép chất ma túy.

     -Tội tàng trữ trái phép chất ma túy: có khung hình phạt cơ bản là từ 1-5 năm tù (thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng) và khung cao nhất là tù chung thân 

    - Tội mua bán trái phép chất ma túy: có khung hình phạt cơ bản là 2-7 năm tù(thuộc loại tội phạm nghiêm trọng) và khung hình phạt cao nhất là tử hình.

    Như vậy, Em gái bạn có thể bị truy tố hai tội này dựa trên số lượng ma túy là một trong những căn cứ để quyết định mức xử phạt. Yếu tố mục đích trong tội này rất quan trọng, cụ thể, để áp dụng tội này với người phạm tội, cơ quan điều tra cũng như người phạm tội cần chứng minh việc tàng trữ đó không nhằm mục đích vận chuyển, mua bán hay sản xuất trái phép  số ma túy này. Trường hợp có căn cứ chỉ ra rằng việc tàng trữ là nhằm mục đích vận chuyển, mua bán chất ma túy thì tùy trường hợp người phạm tội sẽ bị truy tố về các tội tương ứng kể trên chứ không còn là tội tàng trữ trái phép chất ma túy nữa. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    03/12/2018, 11:12:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp của chồng bạn, nếu anh bị bắt khi đang sử dụng trái phép chất ma túy thì không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 điều 22 NĐ 167/2013/NĐ-CP

    Điều 21: Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;

    b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;

    c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật….

    Tuy nhiên, nếu trong người chồng bạn đang tàng trữ chất ma túy và lượng ma túy dưới 1 gam thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo điểm c khoản 1 điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 và mức phạt tù cao nhất của khung hình phạt này là 5 năm. Tại Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Đồng phạm như sau:

    1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm”.

    Theo đó thì đồng phạm là người cùng thực hiện tội phạm với một người khác. Tuy nhiên, đồng phạm đòi hỏi người này phải biết hoặc chấp nhận hành vi của người phạm tội, và cùng thực hiện hành vi đó, việc chồng bạn không biết người bạn kia có cất giấu ma túy trong người không bị coi là đồng phạm bởi chồng bạn không hề biết và cũng không đòi hỏi phải biết rằng chồng mình mình có cất giấu ma túy, theo đó thì bạn sẽ không có lỗi trong trường hợp này và không bị coi là đồng phạm của chồng bạn về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

25 Trang «<11121314151617>»