Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<891011121314>»
  • Xem thêm     

    25/07/2019, 11:01:13 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp bạn hỏi đã có dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì người bạn kia đã có hành vi cố ý đưa ra thông tin là dùng tiền để xin việc (thủ đoạn gian đối) nhằm để cho người khác tin vào điều đó là sự thật và đưa tiền cho anh ta và anh ta cũng không có ý định trả lại số tiền 870 triệu đã cầm của những người nhờ xin việc mặc dù đã đòi lại nhiều lần. Người bạn của bạn đã có dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản heo quy định tại Khoản 4 Điều 174, Bộ luật Hình sự 2015, quy định xử phạt về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    Việc vợ người bạn nhận hộ số tiền thông qua tài khoản ngân hàng của vợ và trừ đi số tiền người đó đã nhận là không trái quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vì bên phía cơ quan điều tra đang thực hiện việc điều tra với hành vi lừa đảo của người chồng nên có thể đặt ra trách nhiệm hình sự với người vợ bạn nếu như khi người bạn đó thực hiện hành vi lừa đảo có bàn bạc trước, hứa hẹn trước với vợ và chồng, các bên cũng có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện tội phạm thì vợ, chồng người bạn đó sẽ là đồng phạm trong việc phạm tội và cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như A theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như đã nêu ở trên.

  • Xem thêm     

    25/07/2019, 10:38:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Công ty bạn bị xử phạt hành chính 200tr về hành vi khai thác cát, đá trái phép nhưng đến tháng 7/2019 Công ty tiếp tục bị lập biên bản về hành vi trên, giá trị khoáng sản đá khoản 200tr. Theo theo Điểm a Khoản 4 điều 227 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định: Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

    Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính: Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý.

    Như vậy, Công ty bạn là pháp nhân thương mại đã đã có hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự thì sẽ bị khởi tố theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    21/07/2019, 10:57:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn hỏi, điều luật viện dẫn đã nêu rõ: Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng

    Công ty bạn là pháp nhân thương mại đã đã có hành vi vi phạm nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự thì sẽ bị khởi tố theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    21/07/2019, 10:32:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hiện tại, bạn bị mất trộm tài sản và có nghi ngờ người đã lấy tài sản này có bằng chứng cụ thể nên chưa đủ cơ sở để xác định hành vi phạm tội của đối tượng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình bạn vẫn có thể đến trình báo sự việc với cơ quan quan công an để điều tra xác minh . Trường hợp bạn có nghi ngờ về đối tượng nào thì bạn có thể trình bày với cơ quan công an để hỗ trợ trong quá trình giải quyết. Khi tiếp nhận được tin tố giác của bạn thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo Điều 146 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

    “Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

    2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

    3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

    5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

    Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra và xác minh từ các chứng cứ thu thập được theo quy định, nếu có hành vi phạm tội thì ra quyết định khởi tố vụ án. Theo Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Chứng cứ được xác định từ các nguồn

    ''Điều 87. Nguồn chứng cứ

    1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

    a) Vật chứng;

    b) Lời khai, lời trình bày;

    c) Dữ liệu điện tử;

    d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

    đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

    e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

    g) Các tài liệu, đồ vật khác.

    2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.''

    Như vậy, bạn được quyền trình báo với cơ quan có thẩm quyền về việc bị mất trộm, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm điều tra xác minh tìm ra người có hành vi phạm tội. Việc bạn cung cấp được các bằng chứng như ghi hình sẽ giúp đỡ trong quá trình điều tra.

  • Xem thêm     

    16/07/2019, 04:29:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin cung cấp thì bạn đã đánh người kia   dẫn tới nhiều vết thương trên đầu phải nhập viện cấp cứu - tức có hành vi cố ý gây thương tích cho sức khỏe người khác, nhưng chưa xác định rõ tỷ lệ thương tích bao nhiêu % và bác sĩ giám định thương tích 19% gãy tay, nhà em bạn đã bồi thường cho nhà kia 90tr. Do đó, trên cơ sở kết quả giám định tỷ lệ thương tích, nếu tỷ lệ thương tích từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng có sử dụng hung khí nguy hiểm bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 và căn cứ vào tỷ lệ thương tích cụ thể của anh trai bạn để áp dụng khung hình phạt thích đáng mà các đối tượng trên phải chịu. Cụ thể:

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;...”

    Ngoài ra, bạn sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho sức khỏe người bị hại theo quy định pháp luật dân sự. Theo đó, mức bồi thường bao gồm chi phí hợp lý cho quá trình cứu chữa, phục hồi sức khỏe, thu nhập thực tế bị mất/giảm sút; chi phí và thu nhập bị mất của người chăm sóc anh trai bạn trong thời gian điều trị và khoản bù đắp về tinh thần do hai bên thỏa thuận (không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định).

    Như vậy, nếu hành vi của bạn thuộc Khoản 1 Điều 134 thì đây là trường hợp khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại; do đó nếu người bị hại rút đơn thì bạn có thể không bị khởi tố hoặc truy tố hay xét xử. Do đó, sau khi đã thỏa thuận về việc đền bù và chạy chữa cho gia đình bị hại thì bạn phải thương lượng thỏa thuận người bị hại đồng ý rút đơn khởi kiện. Theo quy định của pháp luật đối với hành vi cố ý gây thương tích thì cơ quan điều tra chỉ được khởi tố vụ án khi có yêu cầu của người bị hại nếu hành vi phạm tội rơi vào quy định tại Khoản 1, Điều 134 – Bộ luật Hình sự 2015. Trong trường hợp này, người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án trước khi mở phiên tòa xét xử thì vụ án dược đình chỉ.

  • Xem thêm     

    09/07/2019, 06:38:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn là người điều khiển phương tiện và là nạn nhân trong vụ tai nạn cần phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất để cơ quan công an xác minh làm rõ. Do chưa tìm thấy chủ thể gây tai nạn cho bạn nên về nguyên tắc cơ quan Công an có thẩm quyền vẫn phải tiển hành xác minh, làm rõ sự việc cho đến khi xác định được người gây tai nạn.

    Lỗi trong vụ việc tai nạn là căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường, bởi vậy nếu người gây tai nạn cho bạn có lỗi hoàn toàn thì người đó phải chịu trách nhiệm đối với bạn và phương tiện do bị hư hỏng. Bên bảo hiểm phương tiện chỉ có trách nhiệm bảo hiểm cho xe của bạn khi vụ việc do lỗi của bạn gây ra.

    Sự việc tai nạn của bạn không mong muốn, nhưng xét cho cùng quyền lợi của bạn có được hưởng bồi thường hay không phụ thuộc vào việc cơ quan chức năng có xác định được chủ thể gây tai nạn hay không?

  • Xem thêm     

    09/07/2019, 06:14:40 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Công ty bạn bị xử phạt hành chính 200tr về hành vi khai thác cát, đá trái phép nhưng đến tháng 7/2019 Công ty tiếp tục bị lập biên bản về hành vi trên, giá trị khoáng sản đá khoản 200tr. Theo theo Điểm a Khoản 4 điều 227 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định: Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

    Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính: Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý.

    Như vậy, Công ty bạn là pháp nhân thương mại đã đã có hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự thì sẽ bị khởi tố theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    27/06/2019, 05:45:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn cơ quan chức năng được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại. Vì vậy bạn (người bị hại) phải làm đơn yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố người gây tai nạn. Trách nhiệm khởi tố vụ án thuộc về cơ quan điều tra. Do đó, bạn làm đơn gửi cơ quan điều tra, viện kiểm sát yêu cầu sớm giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật nhé.

  • Xem thêm     

    26/06/2019, 06:29:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nếu người bạn nêu đó chỉ là những vụ tai nạn giao thông bình thường, lái xe đi qua gây tai nạn thì sẽ bị xử lý về hành vi vi phạm các quy định an toàn giao thông.  Tuy vậy, cơ quan chức năng sẽ xem xét kỹ tại thời điểm gây tai nạn, người lái xe có vi phạm các quy định về điều khiển giao thông đường bộ hay không (chạy quá tốc độ, sử dụng chất kích thích, chạy sai phần đường, làn đường,...).

    Nếu có căn cứ, người điều khiển phương tiện sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260 BLHS 2015 sửa đổi. Theo đó, người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30-100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1-5 năm.

    Còn trong trường hợp, lái xe cố tình đâm, cán chết người vì một lý do nào đó hoặc sau khi đã gây ra tai nạn giao thông, đối tượng này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Giết người nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm.

    Điều 123 BLHS 2015 quy định, người nào giết người thuộc một trong các trường hợp: Giết 2 người trở lên; Giết người dưới 16 tuổi; Giết phụ nữ mà biết là có thai; Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Thực hiện tội phạm một cách man rợ; Có tính chất côn đồ; Vì động cơ đê hèn...thì bị phạt tù từ 12-20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 7-15 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1-5 năm.

    Ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đối tượng thực hiện hành vi phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho nạn nhân. Theo BLDS 2015, mức bồi thường gồm: Mai táng phí; Bồi thường tổn thất tinh thần cho thân nhân người mất; Nghĩa vụ cấp dưỡng đối với người phụ thuộc (bố mẹ già, con cái dưới 18...). Mức bồi thường này cao hơn nhiều so với chi phí chu cấp điều trị bệnh cho nạn nhân

  • Xem thêm     

    22/06/2019, 06:24:39 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trước hết, khi bị mất tài sản bạn có quyền trình báo đến cơ quan công an để làm rõ vụ việc. Khi phía cơ quan điều tra tiến hành điều tra thì có thể yêu cầu giám định tư pháp bao gồm giám định vân tay,chữ ký,…để có căn cứ chứng cứ giải quyết vụ án. Việc trưng cầu giám định, yêu cầu giám định Điều 102 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, có quy định như sau:

    “1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

    2. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.

    3. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.

    4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.

    Đồng thời, Điều 22 Luật Giám định tư pháp 2012 cũng quy định về quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp:

    “1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.”

    Vì hiện tại bạn đã trình báo lên cơ quan điều tra nên bạn có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành trưng cầu giám định hoặc bạn có thể tự mình yêu cầu giám định. Tổ chức được yêu cầu giám định sẽ thông báo cho yêu cầu giám định bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định và nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối nhận trưng cầu, yêu cầu giám định.

    Ngoài ra bạn có thể tự đi giám định vân tay tại các cơ sở thực hiện giám định. Khi này sẽ phụ thuộc vào dịch vụ của từng cơ sở giám định để xác định thời gian thực hiện và chi phí giám định. Bạn sử dụng chứng cứ này để cung cấp cho phía cơ quan điều tra để làm sáng tỏ vụ án. Việc lấy dấu vân tay trên đồ vật trong trường hợp này thì không phải phương án khả thi bởi dấu vân tay đã bị thay đổi (như bạn nói đã dùng nhiều ngày) và có thể dấu vân tay của người tình nghi cũng ko còn nữa và nếu còn thì cũng rất khó xác nhận bởi có rất nhiều dấu vân tay khác. Vậy nên bạn cần bảo quản tài sản cẩn thận, tránh xảy ra trường hợp nhiều người chạm vào.

  • Xem thêm     

    16/06/2019, 05:38:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy  như sau:

    Điều 249 Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

    “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

    c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

    d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

    …”.

    Tuy nhiên, kết quả cuối cùng phải dựa vào sự giám định của cơ quan công an, sau khi kết luận giám định về chất rắn đang tàng trữ thuộc một trong các quy định nêu trên, đồng thời thỏa mãn dấu hiệu về hàm lượng, trọng lượng chất rắn thì anh bạn của bạn bị xử lý với mức hình phạt 01 năm đến 05 năm tù đối với hành vi của mình.

  • Xem thêm     

    16/06/2019, 05:38:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy  như sau:

    Điều 249 Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

    “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

    c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

    d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

    …”.

    Tuy nhiên, kết quả cuối cùng phải dựa vào sự giám định của cơ quan công an, sau khi kết luận giám định về chất rắn đang tàng trữ thuộc một trong các quy định nêu trên, đồng thời thỏa mãn dấu hiệu về hàm lượng, trọng lượng chất rắn thì anh bạn của bạn bị xử lý với mức hình phạt 01 năm đến 05 năm tù với hành vi của mình.

  • Xem thêm     

    13/06/2019, 11:28:41 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về thẩm quyền điều tra theo lãnh thổ, Khoản 4 Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự  quy định: “ Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt”. 

    Theo quy định trên thì việc xác định thẩm quyền trước hết cần căn cứ vào nơi tội phạm xảy ra, tức là địa danh hành chính mà người phạm tội thực hiện tội phạm và cơ quan chỉ có thẩm quyền điều tra đối với những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Tuy nhiên, trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, hoặc nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

    Khi có tranh chấp về thẩm quyền điều tra thì Viện kiểm sát sẽ có thẩm quyền giải quyết (khoản 3 Điều 166 BLTTHS 2015).

    Như vậy, bạn có thể tố cáo bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú(nơi xảy ra tội phạm nơi công ty đó có trụ sở). Nếu bạn gửi tin báo, tố giác tội phạm mà cơ quan điều tra không thụ lý, không thực hiện đúng trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật Tố tụng hình sự, gây ảnh hưởng đến quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến thủ trưởng cơ quan điều tra nơi bạn gửi để họ xem xét lại vụ việc và yêu cầu họ trả lời bằng văn bản về việc chưa giải quyết tin báo, tố giác tội phạm của bạn. Tuy nhiên việc bạn đặt tour bên đó hiện chưa đến hạn đi mà liên lạc chưa được nên cũng chưa thỏa mãn các dấu hiệu của tội phạm mà bạn phải đợi quá thời gian đó khi họ không thực hiện nghĩa vụ của mình mà bỏ trốn thì mới có thể tố cáo hoặc tố giác Công ty đó được.

  • Xem thêm     

    12/06/2019, 10:51:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản: 

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo thông tin của bạn, bố bạn đã vay tiền của người khác để đầu tư kinh doanh nhưng do làm ăn thua lỗ nên không còn khả năng thanh toán nợ chứ không phải ngay từ đầu đã cố tình sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Do đó bố bạn sẽ không bi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu bố bạn vay mượn tài sản của người khác bằng hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt hoặc đến thời hạn trả mặc dù có điều kiện trả lại tài sản nhưng cố tình không trả, cố tình lẩn trốn trốn tránh trách nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp này bố bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Bố bạn là người trực tiếp vay thì phải có nghĩa vụ trả nợ cho những người cho vay. Theo đó, khi bố bạn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì các chủ nợ có thể khởi kiện ra Tòa thì Tòa án sẽ ra quyết định và yêu cầu bố phải trả nợ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bố bạn phải thực hiện nghĩa vụ theo quyết định của bản án, hết thời hạn này mà không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thì cơ quan thi hành án ra quyết định kê biên các tài sản đứng tên bố bạn, các tài sản mà bố bạn có phần sở hữu và tiến hành xử lý tài sản đó trả nợ cho những người cho vay. Như vậy, căn cứ quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bên cho vay có thiện chí thì gia đình bạn có thể thương lượng với họ để tạo điều kiện về mặt thời gian để bên vay trả nợ hoặc hai bên có thể thỏa thuận lại với nhau về thời hạn trả tiền.

  • Xem thêm     

    08/06/2019, 02:56:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản tại Điều 463 như sau:

    Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Đồng thời, bộ luật dân sự cũng quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tại Điều 466:

    Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Như vậy, người vay tiền của nhà bạn có nghĩa vụ trả lại số tài sản vay cho gia đình bạn khi đã đến hạn. Nếu không thực hiện được theo đúng thỏa thuận thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, và có thể sẽ bị tính lãi do nợ quá hạn.

    Về vấn đề truy cứu trách nhiệm Hình sự khi quá hạn không thực hiện trả nợ theo hợp đồng, Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội danh Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 hoặc tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theeo Điều 174. Tuy nhiên, nếu người đi vay vẫn giữ liên lạc, hứa hẹn sẽ trả lại tài sản trong tương lai, không hề bỏ trốn hay không có dấu hiệu muốn chiếm đoạt khối tài sản này mà không trả lại cho gia đình bạn… thì tranh chấp giữa gia đình bạn và người vay tiền vẫn chỉ mang tính chất dân sự, và không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại khoàn 3, điều 25, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 t“tranh chấp về hợp đồng dân sự” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do đó, bạn cần nộp đơn đến tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, cụ thể ở đây là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

  • Xem thêm     

    02/06/2019, 11:13:40 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với việc vay tiền giữa bạn và người bạn của mình, mức lãi suất 5000đ/tr/ngày tương đương với 182,5%/năm đã vượt quá 5 lần mức lãi suất tối đa mà pháp luật dân sự quy định. Như vậy, việc vay tiền trên vô hiệu một phần, ngoài ra, bạn còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theoquy định tại điều 201 Bộ luật hình sự năm 2015.

  • Xem thêm     

    31/05/2019, 10:18:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về nguyên tắc, khi bạn đứng tên trên giấy tờ vay nợ thì bạn phải có trách nhiệm trả nợ khi đến hạn cho bên cho vay, cho dù bạn chỉ vay tiền hộ người khác. Hợp đồng vay tài sản ở đây được xác lập giữa bên cho vay với bạn chứ không phải là người kia. 

    Cho nên nếu bạn không trả nợ đúng hạn thì phía bên cho vay có thể khởi kiện bạn. Tuy nhiên việc có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không thì còn tùy thuộc.Trong trường hợp này khả năng chịu trách nhiệm hình sự là không cao. Bởi vì trách nhiệm trả nợ thuộc về bạn, vì chưa có khả năng trả nhưng bạn phải tìm cách khắc phục, gia hạn thêm thời gian trả nợ, không có dấu hiệu trốn tránh.

    Đối với người bạn kia, nếu có đủ chứng cứ chứng minh người đó nhờ bạn đứng tên để vay tiền, bạn có thể yêu cầu người đó trả lại khoản tiền đã vay giúp. Tuy nhiên trong trường hợp này không có giấy tờ gì xác nhận thỏa thuận giữa hai bên, nên việc xác minh là rất khó.

  • Xem thêm     

    30/05/2019, 11:23:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản như sau:“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Đồng thời, các quy định khác của pháp luật dân sự hiện hành không có quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải được lập thành văn bản. Do đó, việc bạn cho vay tiền nhưng không lập thành văn bản mà chỉ giao kết bằng lời nói thì hợp đồng này vẫn có giá trị pháp lý, 2 bên vẫn có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận.

    Trường hợp người bạn kia không trả đủ số tiền đã vay tức là đã vi phạm nghĩa vụ của mình, bạn có thể khởi kiện đến tòa án nhân dân quận/huyện nơi người đó đang cư trú để yêu cầu người này thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Khi nộp đơn khởi kiện bạn có thể kèm theo căn cứ chứng minh, việc có chứng minh được tồn tại hơp đồng vay tài sản hay không còn phụ thuộc vào lời khai của các bên, lời khai của người làm chứng, bạn cũng có thể thu thập thêm một số chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình

  • Xem thêm     

    28/05/2019, 09:42:30 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Sự việc đã được cơ quan công an lập biên bản ghi nhận sự việc để làm căn cứ giải quyết.

    Bạn cũng có thể làm đơn gửi công an cấp huyện để được xem xét (trường hợp công an cấp xã không chuyển hồ sơ lên cấp trên).

    Việc lấy lại tài sản hay không còn tùy thuộc cơ quan công an có tìm ra được thủ phạm hay không.

  • Xem thêm     

    21/05/2019, 10:43:52 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tình trạng sử dụng hình ảnh trái phép, nói xấu người khác trên mạng xã hội hiện đang khá phổ biến. Theo như thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn bị người khác xâm phạm đời tư cá nhân và bị bôi nhọ danh dự, nhân phẩm. Theo quy định của pháp luật hình sự thì người đó có thể sẽ bị truy tố về tội danh như sau:

    Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau: 

    “1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người đang thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

    …”

    Theo quy định tại Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 03/ 11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện. Theo đó, hành vi: “cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; (Điểm g Khoản 3 Điều 66); hành vi “giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác” sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (Điểm đ Khoản 3 Điều 64).

    Trước hết, để tránh việc người đăng ảnh trái phép, nói xấu, bôi nhọ mình xóa dấu vết trên facebook hoặc trên các trang mạng, người bị xâm hại cần đến Văn phòng Thừa phát lại để lập vi bằng. Ngoài ra, bạn cũng có thể báo cáo cho Facebook biết hình ảnh cá nhân của mình bị xâm phạm để yêu cầu xóa đi.

    Sau đó, bạn gửi thư hoặc thông báo đến cho đương sự, yêu cầu chấm dứt vi phạm, xin lỗi và bồi thường. Nếu người đó không hợp tác, bạn có thể đem tất cả những bằng chứng, những thông tin mà bạn có được đến cơ quan công an yêu cầu họ điều tra về hành vi phạm tội này. Cơ quan điều tra sẽ có nghĩa vụ xác minh làm rõ đối tượng đã thực hiện hành vi và xử lý họ trước pháp luật.

25 Trang «<891011121314>»