Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

5 Trang «<345
  • Xem thêm     

    30/06/2011, 09:49:52 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào chị!
    Về các nội dung chị hỏi tôi xin trả lời như sau:
    Diện tích đất nêu trên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố mẹ chị hay mang tên là hộ gia đình (gồm bố mẹ chị và các anh chị em của chị). Nếu chỉ cấp riêng cho bố mẹ chị thì việc chia như vậy cũng không trái pháp luật tuy nhiên hai chị em chị phải chị thiệt với việc chia như vậy.
    Nếu toàn bộ thửa đất đó được cấp cho hộ gia đình gồm tất cả các thành viên như tôi nêu ở trên thì việc chia này là vi phạm pháp luật về quản lý và định đoạt tài sản chung của hộ gia đình.
    Về việc em dâu của chị đưa người chồng thứ hai về sống tại thửa đất được chia nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hai vợ chồng (em trai chị và em dâu chị) thị việc sử dụng đất đó không có gì sai, nhưng nếu em dâu của chị tự ý chuyển nhượng diện tích đó cho người khác hoặc cho người chồng mới cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử thửa đất đó thì sẽ là sai.
    Những người em khác của chị sau khi được chia và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc sử dụng như thế nào, vào mục đích gì...la thuộc quyền của những người này với tư cách là người có quyền sử dụng đất( người sử dụng đất hợp pháp có một số quyền được quy định tại Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn trong đó có quyền được chuyển nhượng... do vậy nếu họ chuyển nhượng cho người khác thì cũng không có gì sai.
    Các chị muốn được hưởng phần đất mà tổ tiên để lại thì cũng có nhiều cách có thể yêu cầu được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ chị (trong trường hợp bố mẹ chị đã mất); hoặc yêu cầu bố mẹ chị chia cho các chị một phần đất nhất định; trong trường hợp toàn bộ diện tích đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình như nêu ở trên thì các chị cũng có thể thực hiện khởi kiện vụ án dân sự liên quan đến việc đình đoạt tài sản chung của hộ gia đình, tuy nhiên nếu khởi kiện vụ án thì chắc chắn tình cảm gia đình bố mẹ, anh chị em sẽ có những mâu thuẫn rạn nứt....).
    Hy vọng chị nắm bắt được các nội dung trên và có cách giải quyết hợp tình hợp lý nhất.
    Chúc chị thành công!
  • Xem thêm     

    27/06/2011, 10:04:50 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định tại Khoản 2, mục 2, Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam quy định: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước, mà một trong hai bên hoặc cả hai bên nam nữ là công dân Việt Nam tạm trú, sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Do vậy, hai bạn có thể đến Đại sứ quán Việt Nam tại Úc để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định.
    Tôi chưa biết cả hai bạn còn mang quốc tịch Việt Nam hay chỉ một người còn mang quốc tịch Việt Nam? Trường hợp các bạn đều không còn mang quốc tịch Việt Nam thì không thể đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam được.
    Trường hợp cả hai bạn hoặc 1 trong hai bạn vẫn còn mang quốc tịch Việt Nam  thực hiện đăng ký kết hôn tại đại sứ quán Việt Nam  thì các bạn phải đáp ứng được các điều kiện sau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 thì mới đủ điều kiện đăng ký kết hôn. Các điều kiện đó gồm:
    Điều 9. Điều kiện kết hôn
    Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
    1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
    2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
    3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.
    Đồng thời không thuộc những trường hợp bị cấm kết hôn được quy định tại Điều 10
    Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn

    Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây
    1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
    2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
    3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
    4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
    5. Giữa những người cùng giới tính.

    Nếu đáp ứng được những điều kiện trên thì các bạn có thể đến Đại sứ quán Việt Nam để thực hiện việc đăng ký kết hôn.
    Về hồ sơ đăng ký kết hôn và thời hạn được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được quy định như sau:

    Tờ khai xin đăng ký kết hôn (theo mẫu);
    Bản sao hộ chiếu và xuất trình bản chính để đối chiếu;
    Giấy chứng nhận sức khỏe không bị mắc bệnh truyền nhiễm...của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 6 tháng;
    Giấy xác nhận nhận về tình trạng hôn nhân của người đó.

    Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở một nước khác thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự VN tại nước đó về tình trạng hôn nhân của người đó.
    Cả hai phải có mặt tại Đại sứ quán Viêt Nam để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
    Trong trường hợp có người vắng mặt thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ.
    Thời hạn giải quyết
    30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    Trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì thời hạn kéo dài thêm 45 ngày.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    24/06/2011, 09:22:04 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Bạn có quyền yêu cầu chia tài sản là di sản do cha bạn để lại. Di sản do cha bạn để lại là 1/2 tổng giá trị tài sản chung của cha mẹ bạn.
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    15/11/2010, 10:22:28 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    chào bạn! trong tình huống này tôi thấy có hai nội dung bạn quan tâm:
    1. quyền xin ly hôn; và
    2. thủ tục giải quyết tại toà (trường hợp giải quyết vắng mặt);

    Tôi xin trả lơì như sau:
    Khoản 1 điều 85 luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
    1. vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.
    2. trong trường hợp vợ có thai hoặc nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
    Do đó nếu hiện tại con bạn đã đủ 12 tháng tuổi thì bạn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Các trường hợp toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
    Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:1. bị đơn phải có mặt taị phiên toà theo giấy triệu tập của tòa án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa.2. bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. Điều 202 bộ luật tố tụng dân sự cũng quy định trong trường hợp "nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có đơn để nghị tòa án xét xử vắng mặt" thì tòa án vẫn tiến hành xét xử bình thường.

    Như vậy theo các quy định hiện hành việc bạn đơn phương yêu cầu ly hôn thì hoàn toàn giải quyết được.

    Thủ tục xin ly hôn
    Theo quy định tại Điều 34 và 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 thì bạn phải gửi đơn khởi kiện (đơn xin ly hôn) đến Tòa án cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi bị đơn cư trú để yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn, kèm theo đơn là một số giấy tờ sau: -  bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; bản sao Số hộ khẩu gia đình; bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bạn (còn hiệu lực)....
    Chúc bạn sớm giải quyết được vấn đề của mình./.

     

  • Xem thêm     

    14/11/2010, 02:55:06 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào chị!

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn (Điều 85, luật Hôn nhân và gia đình).

    Nếu chị gửi đơn và những tài liệu kèm theo đơn đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 thì Tòa án có thẩm quyền phải thụ lý, giải quyết vụ án.

    Tòa án có thể căn cứ  tình trạng hôn nhân giữa hai vợ chồng chị để quyết định cho ly hôn hoặc không cho ly hôn theo quy định của pháp luật.

    Tòa án chỉ giải quyết ly hôn khi xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được.....

    Trên đây là một số nội dung liên quan đến yêu cầu của chị.

    Chúc chị may mắn./.

  • Xem thêm     

    07/11/2010, 10:34:13 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Rất tiếc trong câu hỏi của mình bạn không nói rõ bố bạn mất năm nào mất trước hay mất sau ông bà nội nên tôi chưa thể tư vấn chính xác cho bạn được.

    Tuy nhiên tôi cũng xin nêu các quy định của pháp luật về thừa kế để bạn lấy làm căn cứ giải đáp thắc mắc của mình.

    - Theo thông tin anh cung cấp thì đây là trường hợp thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 675 Bộ Luật Dân sự năm 2005.
    - Thời hiệu để yêu cầu chia thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản chết Điều 645
    - Những người được hưởng tài sản thừa kế theo pháp luật Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005.

    Trên đây là một số điều luật quy định để giải quyết vấn đề anh quan tâm.

  • Xem thêm     

    17/10/2010, 10:45:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    chào bạn! trong tình huống này tôi thấy có hai nội dung bạn quan tâm:
    1. quyền xin ly hôn; và
    2. thủ tục giải quyết tại toà (trường hợp giải quyết vắng mặt);

    Tôi xin trả lơì như sau:
    Khoản 1 điều 85 luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
    1. vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.
    2. trong trường hợp vợ có thai hoặc nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
    Do đó nếu hiện tại con bạn đã đủ 12 tháng tuổi thì bạn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Các trường hợp toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
    Điều 2000 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:1. bị đơn phải có mặt taị phiên toà theo giấy triệu tập của tòa án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa.2. bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. Điều 202 bộ luật tố tụng dân sự cũng quy định trong trường hợp "nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có đơn để nghị tòa án xét xử vắng mặt" thì tòa án vẫn tiến hành xét xử bình thường.

    Như vậy theo các quy định hiện hành việc bạn đơn phương yêu cầu ly hôn thì hoàn toàn giải quyết được.

    Thủ tục xin ly hôn
    Theo quy định tại Điều 34 và 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 thì bạn phải gửi đơn khởi kiện (đơn xin ly hôn) đến Tòa án cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi bị đơn cư trú để yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn, kèm theo đơn là một số giấy tờ sau: -  bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; bản sao Số hộ khẩu gia đình; bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bạn (còn hiệu lực)....
    Chúc bạn sớm giải quyết được vấn đề của mình./.







5 Trang «<345