Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Đức Long - luatsuduclong

7 Trang «<234567>
  • Xem thêm     

    15/07/2013, 10:25:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào chị!

    Liên quan đến thửa đất 39,8 m2, chị thứ ba đã được mẹ chị chia đất, Nhà nước đã công nhận và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị ba rồi, con của anh hai chị muốn đòi quyền sử dụng đất thì phải có căn cứ để chứng minh là đất của anh hai chị. Trong trường hợp con của anh hai chị có tranh chấp quyền sử dụng đất với chị ba thì đại diện của chị ba có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Thân mến!

  • Xem thêm     

    15/07/2013, 09:53:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    1. Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Trường hợp cha bạn đã mất, di chúc do cha bạn để lại có chữ ký của mẹ bạn được xác định là di chúc chung của cha mẹ bạn thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mẹ bạn mất. Như vậy, bạn chưa đủ điều kiện để thực hiện việc sang tên căn nhà cho bạn được.

    2. Cha bạn đã mất, phần di sản của cha bạn để lại cho bạn thừa kế đã có hiệu lực pháp luật, phần tài sản của mẹ bạn chưa phát sinh hiệu lực pháp luật về thừa kế.

    Theo Điều 664 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về việc Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng như sau:

    "1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.

    2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình".

    Như vậy, mẹ bạn có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mẹ bạn.

    Thân!

  • Xem thêm     

    11/07/2013, 11:54:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Căn cứ quy định tại tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2004/QĐ-HĐTP ngày 10-8-2004 hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình như sau:

    "2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

     a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

     a. 1) Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thỏa thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

     a. 2) Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thỏa thuận của họ.

     a. 3) Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung".

    Như vậy, theo quy định tại tiết a.3 điểm a tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2004/QĐ-HĐTP ngày 10-8-2004 hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình nêu trên thì chỉ cần các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Việc thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia có thể được thể hiện lời nói hoặc bằng văn bản trong quá trình giải quyết vụ án. Để làm rõ vấn đề này, trong quá trình giải quyết thì Tòa án lấy lời khai của đương sự, tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau. Vì vậy, khi có đơn khởi kiện của đương sự yêu cầu chia tài sản chung thì Tòa án phải có trách nhiệm thụ lý vụ án trên của bạn.

    Thân!

  • Xem thêm     

    11/07/2013, 11:15:21 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp mẹ bạn mua căn hộ sau khi bố bạn mất thì căn hộ là tài sản riêng của mẹ bạn, mẹ bạn có thể tặng cho riêng bạn căn hộ mà không cần phải có chữ ký của các anh chị em bạn.

    Thủ tục tặng cho căn hộ, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng tử của bố bạn, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mẹ bạn, Giấy khai sinh của bạn (để không phải nộp thuế), Chứng minh nhân dân + Hộ khẩu (bản sao) của mẹ bạn và bạn.

    Sau khi chuẩn bị những giấy tờ trên, bạn và mẹ bạn đến Văn phòng công chứng để lập Hợp đồng tặng cho nhà ở, kê khai thuế TNCN, kê khai lệ phí trước bạ và nộp tại Văn phòng đăng ký nhà đất cùng các giấy tờ nêu trên.

    Chúc thành công!

     

  • Xem thêm     

    10/07/2013, 09:44:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    1. Nếu căn hộ là tài sản chung của bố mẹ bạn thì gia đình bạn phải thực hiện việc phân chia di sản thừa kế của bố bạn đối với căn hộ (1/2 căn hộ) trước rồi thực hiện thủ tục cho tặng để chuyển quyền sở hữu sang cho bạn (anh chị em bạn phải ký vào văn bản khai nhận di sản thừa kế).

    Trong trường hợp mẹ bạn muốn tặng cho bạn căn hộ và tất cả các đồng thừa kế của bố bạn cũng đồng ý thì gia đình bạn nên thực hiện việc phân chia di sản thừa kế của bố bạn và tất cả các đồng thừa kế nhường lại quyền thừa kế của mình đối với một phần căn hộ cho bạn để tránh mất thời gian và chi phí.

    2. Để được công chứng, bản phải xuất trình những giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy khai sinh của tất cả các anh chị em bạn, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn, Giấy chứng tử của bố bạn, Giấy khai sinh của bố bạn hoặc xác nhận quan hệ cha mẹ con giữa bố bạn với ông bà nội bạn, Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của tất cả các đồng thừa kế.

    3. Giấy khai sinh của bạn là giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế, huyết thống để được miễn thuế thu nhập cá nhân

    Thân!

  • Xem thêm     

    09/07/2013, 06:43:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    1. Chứng thực là việc Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp hợp đồng có chữ ký của bên thứ 3 làm chứng không được coi là chứng thực.

    2. Trong trường hợp hai bên ký hợp đồng đặt cọc, nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc theo Điều 358 Bộ luật dân sự năm 2005 (trừ trường hợp có thoả thuận khác). Hợp đồng đặt cọc chỉ cần lập thành văn bản, không nhất thiêt phải công chứng.

    3. Việc không muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người hàng xóm, ông bà bạn có thể có hàng nghìn lý nhưng việc vi phạm hợp đồng đặt cọc thì ông bà bạn bị phạt cọc. Trường hợp ông bà bạn vi phạm hợp đồng đặt cọc, người hàng xóm có thể khởi kiện ông bà bạn để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh, nếu bên đặt cọc có căn cứ để yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ thụ lý vụ án.

    Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó hai bên đã thỏa thuận giao nhận tiền đặt cọc và diện tích mua bán thì đã đảm bảo được về hình thức và nội dung của một giao dịch dân sự về đặt cọc nên được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, chưa đảm bảo về mặt hình thức và nội dung của một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    4. Về trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng đặt cọc, bạn tham khảo phần tư vấn ở trên.

    Trên đây là tư vấn của Luật sư.

    Thân!
     

    1. nếu trong hợp đồng có thêm chữ kí của một bên thứ 3 làm chứng nữa thì đây có được coi là có chứng thực không.

    Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/Forums/LawyerReplyPost.aspx?ReplyTo=273815&returnUrl=%2fForums%2fWaitingPostsForLawyer.aspx
    Copyright © LawSoft
    1. nếu trong hợp đồng có thêm chữ kí của một bên thứ 3 làm chứng nữa thì đây có được coi là có chứng thực không. 2. Nếu bên bán có ý định không muốn bán nữa mà muốn hoàn lại tiền đặt cọc cho bên mua thì phải bồi thường gì không khi bên mua có yêu cầu bên bán bồi thường 100% giá trị tiền đặt cọc. Trong khi hợp đồng chỉ là viết tay chưa công chứng ở địa phương. 3. Nếu bên bán có lí do, muốn giữ đất để bán lại cho con cháu trong nhà đang sống chung. Và sau 2 ngày nhận tiền đặt cọc bên bán đã xin hoàn lại cho bên mua và xin không tiếp tục hợp đồng này, nhưng bên mua vẫn kiên quyết thực hiện,nhưng không thành. vậy nếu vụ việc này được ra tòa xét xử, tòa có thụ lý không? hợp đồng chỉ nhắc đến việc 2 bên đã giao và nhận tiền cọc cùng tổng diện tích bán, không nói thêm gì khác về việc giao kết chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có hợp pháp về hợp đồng mua bán đất không? 4. nếu bên bán bị kiện thì khả năng trách nhiệm có thể xáy ra là gì? bồi thường thế nào cho bên mua hay không?

    Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/Forums/LawyerReplyPost.aspx?ReplyTo=273815&returnUrl=%2fForums%2fWaitingPostsForLawyer.aspx
    Copyright © LawSoft
    1. nếu trong hợp đồng có thêm chữ kí của một bên thứ 3 làm chứng nữa thì đây có được coi là có chứng thực không. 2. Nếu bên bán có ý định không muốn bán nữa mà muốn hoàn lại tiền đặt cọc cho bên mua thì phải bồi thường gì không khi bên mua có yêu cầu bên bán bồi thường 100% giá trị tiền đặt cọc. Trong khi hợp đồng chỉ là viết tay chưa công chứng ở địa phương. 3. Nếu bên bán có lí do, muốn giữ đất để bán lại cho con cháu trong nhà đang sống chung. Và sau 2 ngày nhận tiền đặt cọc bên bán đã xin hoàn lại cho bên mua và xin không tiếp tục hợp đồng này, nhưng bên mua vẫn kiên quyết thực hiện,nhưng không thành. vậy nếu vụ việc này được ra tòa xét xử, tòa có thụ lý không? hợp đồng chỉ nhắc đến việc 2 bên đã giao và nhận tiền cọc cùng tổng diện tích bán, không nói thêm gì khác về việc giao kết chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có hợp pháp về hợp đồng mua bán đất không? 4. nếu bên bán bị kiện thì khả năng trách nhiệm có thể xáy ra là gì? bồi thường thế nào cho bên mua hay không?

    Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/Forums/LawyerReplyPost.aspx?ReplyTo=273815&returnUrl=%2fForums%2fWaitingPostsForLawyer.aspx
    Copyright © LawSoft
    Thưa luật sư cháu xin hỏi thêm về vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán đất trên: 1. nếu trong hợp đồng có thêm chữ kí của một bên thứ 3 làm chứng nữa thì đây có được coi là có chứng thực không. 2. Nếu bên bán có ý định không muốn bán nữa mà muốn hoàn lại tiền đặt cọc cho bên mua thì phải bồi thường gì không khi bên mua có yêu cầu bên bán bồi thường 100% giá trị tiền đặt cọc. Trong khi hợp đồng chỉ là viết tay chưa công chứng ở địa phương. 3. Nếu bên bán có lí do, muốn giữ đất để bán lại cho con cháu trong nhà đang sống chung. Và sau 2 ngày nhận tiền đặt cọc bên bán đã xin hoàn lại cho bên mua và xin không tiếp tục hợp đồng này, nhưng bên mua vẫn kiên quyết thực hiện,nhưng không thành. vậy nếu vụ việc này được ra tòa xét xử, tòa có thụ lý không? hợp đồng chỉ nhắc đến việc 2 bên đã giao và nhận tiền cọc cùng tổng diện tích bán, không nói thêm gì khác về việc giao kết chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có hợp pháp về hợp đồng mua bán đất không? 4. nếu bên bán bị kiện thì khả năng trách nhiệm có thể xáy ra là gì? bồi thường thế nào cho bên mua hay không? Cháu rất mong luật sư sớm tư vấn giúp gia đinh cháu. Cháu xin chân thành cám ơn.

    Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/Forums/LawyerReplyPost.aspx?ReplyTo=273815&returnUrl=%2fForums%2fWaitingPostsForLawyer.aspx
    Copyright © LawSoft
  • Xem thêm     

    05/07/2013, 02:46:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Về điều kiện của bất động sản được đem ra giao dịch là thửa đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Thửa đất của bà bạn chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng sang cho con cháu, về nguyên tắc nó vẫn thuộc quyền sử dụng của bà bạn.

    Ban bồi thường GPMB căn cứ vào hồ sơ đất đai, bản đồ địa chính và các biên lai nộp thuế để lập phương án đền bù cho 4 hộ là đúng. Tuy nhiên, giữa bà, chú và anh em bạn không có tranh chấp, việc đền bù cho 4 hộ có thể sẽ có lợi hơn cho bà bạn, chú và anh em bạn có thể thỏa thuận với bà bạn để nhận đền bù rồi trả lại cho bà bạn thì hậu quả pháp lý của việc nhận đền bù là như nhau.

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    04/07/2013, 02:18:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Công ty bạn có nghĩa vụ phải cung cấp nhà ở cho nhân viên của mình hay không phụ thuộc vào những điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng lao động mà Công ty bạn đã ký với nhân viên, pháp luật không có quy định doanh nghiệp phải có nghĩa vụ cung cấp nhà ở cho nhân viên.

    Trường hợp trong Hợp đồng lao động mà Công ty bạn đã ký với nhân viên không nói rõ tiền lương đã bao gồm tiền nhà ở thì Công ty bạn cũng không có nghĩa vụ thực hiện cung cấp nhà ở cho nhân viên.

    Thân!

  • Xem thêm     

    04/07/2013, 10:32:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn cung cấp, Luật sư tư vấn như sau:

    Trường hợp thửa đất, tài sản trên đất của chú bạn có các giấy tờ chứng minh về việc nhận chuyển nhượng đất và có quyền sử dụng đất là có cơ sở cho việc đò lại. Việc người cháu gái đã mượn thửa đất để sử dụng, quá trình sử dụng chính quyền địa phương căn cứ vào hiện trạng sử dụng để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người cháu gái là có sai sót. Tuy nhiên, khiếu nại về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đã hết thời hiệu.

    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chú bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án buộc người cháu gái phải trả lại quyền sử dụng đất và tài sản trên thửa đất.

    Bạn có thể hỏi tiếp, Luật sư sẽ tư vấn thêm cho bạn.

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    25/06/2013, 10:22:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo khoản 1 Điều 691 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất như sau:

    "Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất".

    Như vậy, ông bà nội bạn là chủ sử dụng đất nên có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bất kỳ một tổ chức hoặc cá nhân nào có đủ điều kiện nhận chuyển quyền sử dụng mà không cần phải có sự đồng ý của mẹ con bạn, mẹ con bạn không có quyền phản đối.

    Để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông bà nội, mẹ con bạn có thể thỏa thuận với ông bà và đề nghị ông bà hủy Hợp đồng với bên mua. Trường hợp, bên mua của ông bà nội bạn chưa đăng ký chuyển quyền sử dụng đất, Hợp đồng ký giữa ông bà nội bạn với bên mua (chưa công chứng hoặc chứng thực) thì ông bà nội bạn có thể thỏa thuận hủy Hợp đồng với bên mua mà không phải bồi thường (nếu ông bà nội bạn và bên mua không có văn bản thỏa thuận nào khác).

    Thân!

  • Xem thêm     

    21/06/2013, 05:59:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo Điều 50 Luật đất đai năm 2003 quy định về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất như sau:

    "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất".

    Như vậy, theo viện dẫn từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 nêu trên, thửa đất gia đình bạn đã sử dụng ổn định, liên tục từ trước ngày 15/10/1993 thì gia đình bạn thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, hiện nay thửa đất của gia đình bạn đang có tranh chấp với nhà bên cạnh nên gia đình bạn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quá trình xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà bên cạnh đã không xin chữ ký của các hộ liền kề trong đó có gia đình bạn là thiếu sót trong việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Bạn muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất, gia đình bạn phải giải quyết xong tranh chấp trên. Để bảo vệ quyền lợi của gia đình mình, bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, buộc nhà bên cạnh phải trả lại phần quyền sử dụng đất đang chiếm giữ.

    Nếu cần tư vấn thêm, bạn có thể gửi câu hỏi tôi sẽ tư vấn cho bạn.

    Thân chào!

  • Xem thêm     

    17/06/2013, 05:40:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Điều 677 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về Thừa kế thế vị như sau:

    "Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống".

    Trong trường hợp này, chị dâu bạn không thuộc diện được hưởng thừa kế di sản do bố bạn để lại.

    Như vậy, con của anh trai cả bạn là người thừa kế thế vị di sản do bố bạn để lại, chị dâu cả của bạn không có quyền lập, ký văn bản phân chia di sản thừa kế (trừ trường hợp con của anh trai cả bạn chưa thành niên và chị dâu cả là người giám hộ).

    Thân!

     

  • Xem thêm     

    11/06/2013, 02:47:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Đối với ngôi nhà và thửa đất gia đình bạn mua năm 1991:

    Hợp đồng mua bán ngôi nhà và thửa đất 105m2 được ký trực tiếp giữa mẹ bạn và  bà Núi có xác nhận của UNBD xã và chứng kiến của quỹ tín dụng là phù hợp với quy định của pháp luật vào thời điểm hiện tại. UBND xã và quỹ tín dụng đã tự ý giao cho hộ gia đình khác sử dụng hơn 40m2 đất của mẹ bạn là trái pháp luật.

    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mẹ bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Thân!

  • Xem thêm     

    11/06/2013, 12:19:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn cung cấp, luật sư tư vấn như sau:

    Đối với thửa đất gia đình bạn mua năm 1981:

    - Giấy tờ mua bán đất giữa gia đình bạn và bên bán được ký kết năm 1981.

    - Trong quá trình kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các hộ liền kề đã ký nhận về mốc giới và không tranh chấp quyền sử dụng đất

    - Theo khoản 1 Điều 247 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu như sau: "Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này".

    Như vậy, gia đình bạn không còn quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đòi lại phần diện tích 10m2 nữa.

    Thân!

  • Xem thêm     

    31/05/2013, 11:04:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo khoản 1 Điều 490 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định về việc Trả lại tài sản thuê như sau:

    "Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thoả thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên".

    Như vậy, bạn phải hoàn trả lại toàn bộ diện tích đất đúng như hiện trạng khi nhận.

    Thân!

  • Xem thêm     

    22/05/2013, 03:34:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào anh!

    Về bản chất thì TỜ XÁC NHẬN PHẦN ĐẤT HƯƠNG HỎA  CỦA NGƯỜI THỪA KẾ giữa bà Diệp Xuân Đào và anh (đã được bố anh đồng ý) là văn bản xác nhận việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của ông bà nội anh.

    Theo quy định tại tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I Nghị Quyết 02/2004 của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế như sau:

     "a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế:

     a. 2) Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thỏa thuận của họ.

     a. 3) Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung".

    Như vậy, trường hợp xác định anh và bà Đào thỏa thuận phân chi di sản thừa kế (quyền sử dụng đất) của ông bà nội anh trong thời hạn mười năm kể từ thời điểm ông bà nội anh mất thì đến nay anh có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án chia tài sản chung phần di sản ông bà nội anh để lại.

    Thân!

  • Xem thêm     

    16/05/2013, 07:01:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp 1: Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một căn cứ để gia đình bạn khởi kiện đòi quyền sử dụng đất nếu giấy tờ chuyển nhượng đó hợp pháp.

    Trường hợp 2: Hiện nay thửa đất bị thu hồi đang tranh chấp nên việc bồi thường sẽ phức tạp vì đơn vị thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng có thể không xác định được ai là chủ sử dụng đất. Trường hợp xác định gia đình bạn là chủ sử dụng hợp pháp đối với thửa đất trên thì gia đình bạn là bên nhận bồi thường.

    Để được luật sư tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể cung cấp giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hai thửa đất trên.

    Thân!

  • Xem thêm     

    13/04/2013, 12:00:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Có vẻ bạn thất vọng sớm quá, bạn có thể đề nghị ông bà và ba bạn họp mặt gia đình lần nữa, biết đâu sẽ có kết quả tốt đẹp cho tất cả mọi người.

    Thân!

  • Xem thêm     

    12/04/2013, 11:42:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Hợp đồng giữa bố bạn và người bán là hợp đồng mua bán tài sản, theo đó bố bạn mua nhà và các tài sản trên đất, vào thời điểm đó người được chuyển quyền sở hữu nhà ở được quyền sử dụng đất. Hơn nữa, trên hợp đồng mua bán tài sản cũng đã thể hiện toàn bộ nhà ở, công trình trên đất và thửa đất giáp các hộ liền kề. Điều đó đã khẳng định ý chí của người bán đã chuyển nhượng toàn bộ tài sản và quyền sử dụng đất cho bố bạn.

    Trường hợp xác định việc tranh chấp giữa bố bạn và người bán là tranh chấp quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất thì thời hiệu để bên bán khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết không bị hạn chế.

    Theo điểm a khoản 1 Điều 159 Bộ Luật Tố tụng dân sự quy đinh về Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu như sau: "Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện".

    Thân!

  • Xem thêm     

    12/04/2013, 10:49:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp ông ngoại bạn hi sinh thì mẹ bạn là người được hưởng quyền thừa kế di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật của các cụ để lại (ông bà nội của mẹ bạn) thuộc trường hợp thừa kế thế vị.

    Theo Điều 677 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Thừa kế thế vị như sau: "Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống".

    Tuy nhiên, trường hợp nếu mẹ bạn chưa được chia di sản thừa kế, đến nay mẹ bạn yêu cầu chia thừa kế và có tranh chấp thì bạn lưu ý về thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án chia thừa kế chỉ có mười năm.

    Theo Điều 645 Biộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Thời hiệu khởi kiện về thừa kế như sau: "Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế".

    Rất tiếc luật sư chưa được nghiên cứu hồ sơ để tư vấn cho bạn cụ thể hơn, nếu cần bạn có thể hỏi tiếp.

    Thân!

     

7 Trang «<234567>