Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Đức Long - luatsuduclong

7 Trang <123456>»
  • Xem thêm     

    17/10/2013, 06:11:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Điều kiện để đất được tách thửa tại thành phố Hà Nội như sau: Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3 mét trở lên; Có diện tích không nhỏ hơn 30m2/thửa.

    Như vậy, trường hợp của gia đình bạn khi tách thửa đất, diện tích thửa đất được tách hoặc diện tích thửa đất còn lại phải từ 30m2 trở lên, chiểu rộng và chiều sâu từ 3m trở lên

    Thân!

  • Xem thêm     

    10/10/2013, 10:41:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Nếu em trai và chị 2 bạn hoàn trả lại mẹ bạn phần đất được cho trên thuộc quyền của em trai và chị 2 bạn, pháp luật tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các bên trong quan hệ dân sự. Trường hợp này không phải nộp thuế, nếu việc cho tặng quyền sử dụng đất giữa mẹ và em trai, chị 2 được lập thành hợp đồng cho tặng có công chứng thì em trai, chị 2 và mẹ bạn có thể đến nơi đã lập hợp đồng để ký hợp đồng hủy bỏ hợp đồng cho tặng là được.

    Thân!

  • Xem thêm     

    09/10/2013, 04:07:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Như tôi đã tư vấn ở bài trước, bạn là người thừa kế thế vị di sản của ông bà nội bạn. Tuy nhiên, thời hiệu khởi kiện chia thừa kế đã hết nên các đồng thừa kế không còn quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.

    Trong trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế, khi có yêu cầu thì Tòa án sẽ chia tài sản chung. Như vậy, bạn và các đồng thừa kế đang có tranh chấp nên không đủ điều kiện để khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung.

    Thân!

     

  • Xem thêm     

    09/10/2013, 03:30:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Chỉ người nào có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới có quyền ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng một cách hợp pháp. Vợ chồng B là người mua đất của vợ chồng A nhưng chưa sang tên thì dù bạn có ký văn bản gì đi nữa với vợ chồng B thì cũng không có hiệu lực pháp luật.

    Bạn có thể ký hợp đồng đặt cọc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trực tiếp với A, giao tiền cho cho B nhưng A ký giấy giao nhận tiền, nhận thửa đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đến khi đủ điều kiện thì bạn và vợ chồng A ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để sang tên chuyển quyền sử dụng cho bạn.

     Thân!

  • Xem thêm     

    11/09/2013, 03:09:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Bạn xem Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Thời hiệu khởi kiện về thừa kế.

    Thân!

  • Xem thêm     

    04/09/2013, 12:08:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo Điều 4 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận:

    "1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

    a) Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số giấy chứng minh quân đội nhân dân nếu có (sau đây gọi chung là giấy chứng minh nhân dân), địa chỉ thường trú;

    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày tháng năm cấp và nơi cấp hộ chiếu;

    c) Hộ gia đình thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người đại diện hộ gia đình (là thành viên của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình) theo quy định của pháp luật dân sự;

    d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh và số giấy chứng minh nhân dân (nếu có), địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng;

    đ) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức, số và ngày tháng năm quyết định thành lập hoặc số và ngày tháng năm cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;

    e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư, số và ngày tháng năm cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc số và ngày tháng năm cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;

    g) Cá nhân nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày tháng năm và nơi cấp hộ chiếu;

    h) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;

    i) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;

    k) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.

    2. Trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp riêng cho người sử dụng đất và cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định như sau:

    a) Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất ... (ghi hình thức thuê, mượn, nhận góp vốn) của ... (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn, nhận góp vốn)”.

    3. Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này) thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

    Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin của người được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này; dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản với người khác” đối với trường hợp cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ghi “Cùng sử dụng đất với người khác” đối với trường hợp cùng sử dụng đất hoặc ghi “Cùng sở hữu tài sản với người khác” đối với trường hợp cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất ... (ghi hình thức thuê, mượn, nhận góp vốn) của ... (ghi tên của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, mượn, nhận góp vốn)”.

    Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận bằng văn bản về việc cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật) thì ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho nhóm người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) theo … (ghi tên văn bản và ngày tháng năm ký văn bản thỏa thuận cử đại diện)”.

    Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà khi cấp Giấy chứng nhận chưa phân chia thừa kế cho từng người thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế. Việc cử người đại diện ghi tên vào Giấy chứng nhận phải bằng văn bản thỏa thuận của những người được thừa kế đã xác định (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật). Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.

    4. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho từng chủ sở hữu căn hộ theo hình thức sử dụng chung thửa đất và sở hữu riêng đối với căn hộ chung cư; trên Giấy chứng nhận ghi tên người được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này".

    Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về Thể hiện thông tin thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận:

    "1. Thông tin thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:

    a) Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính (nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi "01";

    b) Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất;

    c) Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư, ...); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh;

    d) Diện tích: ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Ngoài ra, diện tích thửa đất còn được thể hiện bằng chữ trong ngoặc đơn và thể hiện theo hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng như sau:

    - Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một tổ chức nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi diện tích của thửa đất đó vào mục sử dụng riêng và ghi "không" vào mục sử dụng chung.

    - Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi diện tích đó vào mục sử dụng chung và ghi "không" vào mục sử dụng riêng.

    - Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì ghi diện tích đất sử dụng chung vào mục sử dụng chung, diện tích đất sử dụng riêng vào mục sử dụng riêng.

    - Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi từng mục đích sử dụng và diện tích sử dụng riêng kèm theo vào mục sử dụng riêng; ghi từng mục đích sử dụng và diện tích sử dụng chung kèm theo vào mục sử dụng chung (ví dụ: "riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2");

    đ) Mục đích sử dụng: trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi mục đích sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có quyết định giao đất, cho thuê đất thì ghi mục đích sử dụng đất được Nhà nước công nhận.

    Thửa đất được sử dụng chung cho nhiều mục đích thì ghi đầy đủ các mục đích đó theo quyết định giao đất, cho thuê đất.

    Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo.

    Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận thống nhất với cơ sở dữ liệu địa chính và hồ sơ địa chính, bao gồm:

    - Trong nhóm đất nông nghiệp có "Đất chuyên trồng lúa nước", “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất cỏ dùng vào chăn nuôi", "Đất trồng cây hàng năm khác”, "Đất trồng cây lâu năm", "Đất rừng sản xuất", "Đất rừng phòng hộ", "Đất rừng đặc dụng", "Đất nuôi trồng thuỷ sản", "Đất làm muối", "Đất nông nghiệp khác";

    - Trong nhóm đất phi nông nghiệp có "Đất ở tại nông thôn", "Đất ở tại đô thị", "Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước", "Đất trụ sở khác", "Đất quốc phòng", "Đất an ninh", "Đất khu công nghiệp", "Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh”, “Đất cho hoạt động khoáng sản”, "Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ", "Đất giao thông", "Đất thủy lợi", "Đất công trình năng lượng", "Đất công trình bưu chính, viễn thông", "Đất cơ sở văn hóa", "Đất cơ sở y tế", "Đất cơ sở giáo dục - đào tạo", "Đất cơ sở thể dục - thể thao", "Đất cơ sở nghiên cứu khoa học", "Đất cơ sở dịch vụ về xã hội", "Đất chợ", "Đất có di tích, danh thắng", "Đất bãi thải, xử lý chất thải", "Đất tôn giáo", "Đất tín ngưỡng", "Đất nghĩa trang, nghĩa địa", "Đất có mặt nước chuyên dùng", "Đất phi nông nghiệp khác".

    Việc xác định mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thống kê, kiểm kê đất đai;

    e) Thời hạn sử dụng đất: trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)"; trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "Lâu dài".

    Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi “đất ở: Lâu dài; đất ... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày .../.../... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;

    g) Nguồn gốc sử dụng:

    - Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức cho thuê đất thì ghi như sau:

    + “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

    + “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất). Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất thì ghi thêm “và được miễn tiền sử dụng đất”; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất thì ghi thêm “và được giảm tiền sử dụng đất … (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;

    + “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần” đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần). Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất”; trường hợp được miễn tiền thuê đất trong một số năm thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất … (ghi số năm được miễn) năm”; trường hợp được giảm tiền thuê đất thì ghi thêm “và được giảm tiền thuê đất ... (ghi số năm được giảm) năm, mức giảm ... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;

    + “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm” đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền hàng năm). Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất”; trường hợp được miễn tiền thuê đất trong một số năm thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất … (ghi số năm được miễn) năm”; trường hợp được giảm tiền thuê đất thì ghi thêm “và được giảm tiền thuê đất ... (ghi số năm được giảm) năm, mức giảm ... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;

    - Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không chuyển sang thuê đất thì ghi như sau:

    + “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp sử dụng đất thuộc chế độ giao đất có thu tiền theo quy định của pháp luật về đất đai, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp thuộc chế độ giao đất có thu tiền mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì ghi thêm việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất như quy định đối với trường hợp được miễn, giảm khi được Nhà nước giao đất có thu tiền;

    + “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền;

    - Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 19 của Thông tư này mà không thay đổi mục đích sử dụng đất và trường hợp cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận thì ghi như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu.

    Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được xét duyệt trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;

    - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;

    - Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì ghi “Thuê đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc khu kinh tế, khu công nghệ cao)”;

    - Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo".

    Như vậy, ngoài việc ghi các thông tin nêu trên thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không được đánh dấu và ghi thêm thông tin gì khác, Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra việc in, viết Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện. Tuy nhiên, công ty bạn đã nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ không chịu trách nhiệm về vấn đề này. Vì vậy, công ty bạn có thể thực hiện thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Việc đánh dấu vào các thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể ảnh hưởng đến việc công chứng giao dịch về quyền sử dụng đất nhưng không ảnh hưởng đến quyền của người sử dụng đất.

    Thân!

  • Xem thêm     

    04/09/2013, 11:21:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    1. Hiện nay, thửa đất cũng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đang được chờ cấp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng khởi kiện để yêu cầu Tòa án buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn theo quy định tại Điều 134 Bộ Luật dân sự năm 2005 về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức thì cũng không có cơ sở để Tòa án giải quyết.

    2. Tại thời điểm các bên tham gia giao dịch, thửa đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa đủ điều kiện tham gia thị trường bất động sản nên không được phép tham gia giao dịch.

    Theo khoản 2 Điều 124 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về Hình thức giao dịch dân sự như sau: "Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó".

    Theo điểm d khoản 1 Điều 35 Luật công chứng quy định hồ sơ yêu cầu công chứng gồm một trong các giấy tờ sau: "Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó".

    Như vậy, với viện dẫn ở trên thì thửa đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chưa đủ điều kiện tham gia giao dịch nên Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác không thể ra quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn.

    Thân!

     

  • Xem thêm     

    30/08/2013, 06:01:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    1. Thành phần hồ sơ đăng ký biến động gồm:

    - Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất;

    - Giấy chứng nhận QSDĐ (bản chính và bản sao);

    - Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng đất (bản sao giấy chứng tử của bố bạn, chứng minh nhân dân và hộ khẩu của mẹ bạn).

    2. Cách thức thực hiện thủ tục đăng ký biến động:

    Người sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả trả lời tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện.

    Thân!

  • Xem thêm     

    29/08/2013, 03:54:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Để được chuyển quyền sử dụng đất từ ông nội bạn sang bạn thì một trong những điều kiện để được chuyển quyền sử dụng là ông nội bạn và bạn phải ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng, bạn là người phải trả phí công chứng.

    Trong trường hợp bạn không muốn mất phí công chứng thì ông nội bạn có thể lập di chúc để lại toàn bộ thửa đất cho bạn hưởng thừa kế không có công chứng nhưng sau khi ông nội bạn mất, bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất thì bạn vẫn phải thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế có công chứng, bạn vẫn là người phải trả phí công chứng.

    Như vậy, với tư vấn trên bạn có thể cân nhắc lựa chọn một trong hai cách trên.

    Thân!

  • Xem thêm     

    29/08/2013, 11:26:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn oneclicklogin!

    Bộ Luật Dân sự năm 2005 đã quy định cụ thể về vấn đề này rồi và thực tiễn xét xử cũng là như vậy. Cho nên, khi tham gia giao dịch, pháp luật buộc họ phải biết những quy định đó, nếu không biết thì họ phải chịu rủi ro.

    Thân!

  • Xem thêm     

    29/08/2013, 10:43:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Địa chính xã của bạn nói như vậy là không có cơ sở, nếu sổ đỏ không phải do gia đình bạn chỉnh sửa mà do cơ quan cấp sổ đỏ có sai sót trong quá trình ghi tên người sử dụng đất, đã được cơ quan này chỉnh sửa sang tên bố của bạn và có đóng dấu chỉnh sửa thì việc cấp sổ đỏ là hợp pháp.

    Bạn xem lại sổ đỏ cấp cho cá nhân bố của bạn hay là cấp cho hộ gia đình bạn và bố bạn là người đại diện hộ gia đình đứng tên trên sổ đỏ. Căn cứ vào việc ghi tên người sử dụng đất trên sổ đỏ, bạn có thể thực hiện theo một trong hai cách sau:

    - Trường hợp sổ đỏ cấp cho cá nhân bố của bạn thì gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế để cho mẹ của bạn được hưởng toàn bộ quyền thừa kế thì sẽ được sang tên mẹ của bạn.

    - Trường hợp sổ đỏ cấp cho hộ gia đình bạn và bố bạn là người đại diện hộ gia đình đứng tên trên sổ đỏ thì gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất do đại diện hộ gia đình chết để mẹ bạn đại diện hộ gia đình đứng tên trên sổ đỏ.

    Thân!

  • Xem thêm     

    28/08/2013, 10:33:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn chưa nói rõ thửa đất của bố mẹ bạn chuyển nhượng cho cô ở gấn nhà bạn đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa?

    Trường hợp thửa đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác không có quyền quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn.

    Trường hợp thửa đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bên mua có thể yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có quyền quyết định buộc bố mẹ bạn thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn (ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng chực).

    Theo Điều 134 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau: "Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu".

    Nếu trong khoảng thời gian quy định của Tòa án mà các bên không thỏa thuận được nội dung giao dịch để tiến tới ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng chực thì giao dịch mà hai bên giao kết bị vô hiệu.

    Như vậy, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Cho nên, bên mua không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và bố mẹ bạn cũng không có nghĩa vụ phải trả lãi suất cho bên mua.

    Thân!

  • Xem thêm     

    28/08/2013, 10:41:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Một tài sản mà đem chuyển nhượng cho nhiều chủ thể khác nhau là vi phạm pháp luật, thậm trí còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Bạn có thể thay mặt bố mẹ bạn đứng ra giải quyết vấn đề tranh chấp giữa bố mẹ bạn và người mua bằng việc bố mẹ bạn ủy quyền cho bạn bằng văn bản.

    Thân!

  • Xem thêm     

    28/08/2013, 09:11:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Cho dù nhà bạn và nhà sau lưng có ký giáp ranh cũng không có nghĩa là nhà bạn công nhận phần đất hẻm thoát hiểm chung thuộc quyền sử dụng của họ.

    phần đất hẻm thoát hiểm chung là của nhà nước nên nhà đằng sau không có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án buộc nhà bạn phải phá dỡ những công trình trên không của phần đất này.

    Thân!

  • Xem thêm     

    26/08/2013, 04:36:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Nếu xác định phần đất đó là hẻm đi chung bị nhà đằng sau lấn chiếm làm đất riêng thì nhà đằng sau sẽ không có quyền khởi kiện để đòi bạn quyền sử dụng đất. Bởi vì, phần đất này là đất công.

    Muốn bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có gửi đơn kiến nghị về việc nhà đằng sau xây dựng công trình trái phép trên đất công đến UBND phường, xã để UBND cưỡng chế phá dỡ phần công trình xây dựng trái phép.

    Thân!

  • Xem thêm     

    25/08/2013, 12:17:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Trong trường hợp hộ dân bên dưới không dành cho gia đình bạn và những hộ dân bên trên một lối thoát nước thì gia đình bạn và những hộ dân bên trên có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án buộc hộ dân bên đưới phải dành cho các hộ dân bên trên một lối thoát nước thích hợp.

    Theo Điều 277 Bộ Luật Dân sự năm 2005  quy định Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề như sau:

    "Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại".

    Vấn đề giải quyết tranh chấp liên quan đến Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, không thuộc thẩm quyền của UBND. Vì vậy, việc UBND xã, Huyện trả lời như vậy là chưa phù hợp.

    Thân!

  • Xem thêm     

    25/08/2013, 11:48:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Không có gì đâu bạn ạ.

    Thân chào!

  • Xem thêm     

    25/08/2013, 11:45:22 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn cung cấp thì trong bất kỳ thời điểm nào thì tờ chúc ngôn (di chúc) do mẹ bạn lập năm 2000 không có hiệu lực pháp luật.

    Theo Điều 667 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về Hiệu lực pháp luật của di chúc như sau:

    "1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

    2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

    Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

    3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

    4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

    5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật".

    Như vây, năm 1992 mẹ bạn đã tặng cho bạn nhà đất, bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm bạn đăng ký quyền sử dụng đất, mẹ bạn không còn quyền đối với bất động sản trên nữa nên mẹ bạn không có quyền đòi lại tài sản.

    Thân!

  • Xem thêm     

    25/08/2013, 11:04:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Như tôi đã tư vấn cho bạn ở lần trước rồi, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bố mẹ bạn và cô ấy bị vô hiệu nên không phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch. Vì vậy, cô ấy không có quyền yêu cầu bố mẹ bạn phải bồi thường thiệt hại, cũng không có quyền yêu cầu trả lãi suất đối với số tiền 90 triệu đồng.

    Thân!

  • Xem thêm     

    23/08/2013, 02:26:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào ông!

    Trường hợp của con rể ông thuộc trường hợp tranh chấp thừa kế phần di sản do bố mẹ để lại.

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bố mẹ do người em trai út đang giữ, đây không phải là căn cứ duy nhất để con rể ông khởi kiện yêu cầu Tòa án chia thừa kế. UBND cấp xã không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế mà chỉ có thẩm quyền hòa giải các tranh chấp ở đại phương, trong đó có hòa giải tranh chấp đất đai.

    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, con rể ông có thể liên hệ với UBND cấp xã nơi có đất để xin cấp trích lục sơ đồ thửa đất làm căn cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện chia di sản thừa kế của bố mẹ và thực hiện luôn thủ tục khởi kiện mà không cần phải hòa giải ở cấp xã trước khi khởi kiện .

    Chúc thành công!

7 Trang <123456>»