Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    24/03/2014, 03:26:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Thông thường trong GCN QSD đất chỉ ghi là đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm, đất vườn... chứ không mấy khi ghi là "đất trồng cây hàng năm". Mặc dù trong nhóm đất nông nghiệp có loại đất trồng cây hàng năm. 

          Nếu việc sử dụng (tự chuyển mục đích sử dụng đất) phù hợp với quy hoạch và không bị chính quyền sử lý thì vẫn được bồi thường đối với tài sản trên đất. Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT  và Quyết định của UBND tỉnh nơi có đất bị thu hồi hướng dẫn Nghị định số 69/2009/NĐ-CP..

  • Xem thêm     

    24/03/2014, 03:14:24 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Tại cơ quan công an, bạn cứ trình bày toàn bộ nội dung vu việc là được...

     

  • Xem thêm     

    22/03/2014, 08:32:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu việc thanh lý đất đó đúng thẩm quyền, thủ tục... theo quy định của pháp luật thì gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 50 Luật đất đai.

    Nếu việc thanh lý, giao đất không đúng thẩm quyền thì gia đình bạn cũng được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ.

    Bạn xem lại quy định về hạn mức đất ở tại địa phương bạn. Nếu diện tích đất của gia đình bạn vượt quá hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định thì gia đình bạn được công nhận phần đất còn lại là đất vườn liền kề.

  • Xem thêm     

    16/03/2014, 08:18:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Theo quy định của pháp luật thì mọi tranh chấp, khiếu kiện về đất đai đều được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Việc của bạn trước tiên cần gửi đơn tới UBND xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì bạn có thể gửi đơn tới người có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai (chủ tịch UBND huyện hoặc Tòa án huyện).

          Gia đình nào có giấy tờ, có căn cứ sử dụng diện tích đất đang tranh chấp đó sẽ thắng kiện. Nếu cả hai bên đều không có căn cứ xác lập quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tranh chấp đó thì cả hai bên đều không được công nhận quyền sử dụng đất. việc sử dụng, lấn chiếm đất sẽ bị xử lý theo thủ tục hành chính.

  • Xem thêm     

    14/03/2014, 11:05:41 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu có tranh chấp tài sản chung vợ chồng thì cần được tòa án giải quyết thì mới thực hiện được các thủ tục tiếp theo....

  • Xem thêm     

    14/03/2014, 10:53:55 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu người mẹ được quyền nuôi con theo quyết định của bản án nhưng sau đó không có khả năng nuôi dạy để con phát triển tốt về mọi mặt thì người cha có quyền thỏa thuận hoặc khởi kiện để yêu cầu tòa án thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn.

    Việc người cha tự ý bắt con về nuôi như vậy là chưa đúng pháp luật, người vợ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án buộc người chồng phải giao lại con cho vợ chăm sóc. Tuy nhiên, nếu người vợ không còn đủ điều kiện nuôi con thì tòa án cũng sẽ giao con cho người cha nuôi dưỡng...

  • Xem thêm     

    14/03/2014, 10:44:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Chủ sử dụng đất là người có quyền thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu người khác thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có văn bản ủy quyền hợp pháp của người chủ sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    12/03/2014, 10:15:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự như sau:

     

    Điều 110. Thẩm quyền điều tra

    1. Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

    2. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự.

    3. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp.

    4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

    Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực; Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp dưới nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Cơ quan điều tra cấp trung ương điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.

    5. Tổ chức bộ máy, thẩm quyền cụ thể của các Cơ quan điều tra do ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

    Pháp lệnh tổ chức tòa án quân sự quy định:

    "

    Điều 3.

    Các Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là:

    1. Quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý.

    2. Những người không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội.
     

    Điều 4.

    Đối với những người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trong thời gian phục vụ trong Quân đội hoặc những người đang phục vụ trong Quân đội mà phát hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trước khi vào Quân đội, thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.

    Điều 5.

    Trong trường hợp vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự, vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân thì thẩm quyền xét xử được thực hiện như sau:

    1. Trong trường hợp có thể tách vụ án thì Toà án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và Điều 4 của Pháp lệnh này; những bị cáo và tội phạm khác thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân.

    2. Trong trường hợp không thể tách vụ án thì Toà án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.

    "

  • Xem thêm     

    12/03/2014, 10:04:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất. Bạn có quyền nộp đơn tới UBND xã nơi có đất để hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì bạn gửi đơn tới Chủ tịch UBND huyện hoặc Tòa án để được giải quyết theo thủ tục quy định tại Điều 136 Luật đất đai.

  • Xem thêm     

    12/03/2014, 09:54:05 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn ký hợp đồng có 2 bên thì chỉ thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của từng bên. Nếu có bên thứ ba tham gia hợp đồng thì phải quy định thêm quyền và nghĩa vụ của bên thứ ba đối với hợp đồng đó.

    Bạn có thể lưu ý một số điều khoản cơ bản sau để tránh rủi ro khi thực hiện hợp đồng:

    - Số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, xuất xứ... hàng hóa;

    - Thời điểm giao hàng và nghĩa vụ khi giao chậm hàng, giao hàng không đúng số lượng, chất lượng, chủng loại;

    - Thời điểm chuyển rủi ro và quá trình vận chuyển, giao nhận hàng hóa;

    - Thời điểm, phương thức thanh toán;

    - Quyền và nghĩa vụ của các Bên;

    - Cam đoan của các bên;

    - Vi phạm và phạt vi phạm;

    - Phương thức giải quyết tranh chấp...

  • Xem thêm     

    12/03/2014, 09:35:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

    "

    Điều 164a. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

    1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
      d) Hóa đơn, chứng từ có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
      đ) Thu lợi bất chính lớn;
      e) Tái phạm nguy hiểm;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều 164b. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

    1. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Phạm tội nhiều lần;
      c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    "

     

    BỘ TƯ PHÁP - BỘ CÔNG AN - TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ TÀI CHÍNH
     
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2013                          
     

     

    THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

    Hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm

    trong lĩnh vực thuế, tài chính - kế toán và chứng khoán

    ______________________

     

    Để áp dụng đúng và thống nhất các qui định của Bộ luật hình sự (sau đây viết tắt là BLHS) về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính - kế toán và chứng khoán, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn như sau:

    Điều 1. Về tội trốn thuế (Điều 161 BLHS)

    1. Người phạm tội trốn thuế là người thực hiện một trong các hành vi được qui định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế, đồng thời thỏa mãn các dấu hiệu được qui định tại Điều 161 của BLHS.

    2. Phạm tội trốn thuế trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác qui định tại khoản 3 Điều 161 của BLHS được hiểu là trường hợp tuy số tiền trốn thuế có giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 600 triệu đồng, nhưng người phạm tội đồng thời thực hiện một trong các hành vi liên quan khác mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm độc lập, như: đưa hối lộ; chống người thi hành công vụ; gây thương tích cho người thi hành công vụ; hủy hoại tài sản của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế và các cơ quan nhà nước khác có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý thuế. Trường hợp các hành vi này có đủ yếu tố cấu thành tội phạm khác thì ngoài tội trốn thuế, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng.

    Điều 2. Về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 164a BLHS)

    1. Hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước bao gồm:

    a) Hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng; các hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm, …và phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng;

    b) Lệnh thu nộp ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bảng kê nộp thuế, biên lại thu ngân sách nhà nước và chứng từ phục hồi trong quản lý thu ngân sách nhà nước.

    2. Chủ thể phạm tội này bao gồm:

    a) Cá nhân bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc người của tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

    b) Người của tổ chức nhận in hoặc đặt in hóa đơn;

    c) Cá nhân hoặc người của tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ.

    3. Các hành vi qui định tại Điều 164a của BLHS được hiểu như sau:

    a) In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo qui định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả;

    b) Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng qui định;

    c) Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:

    c.1) Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo qui định;

    c.2) Mua, bán hoá đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo;

    c.3) Mua, bán hoá đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;

     c.4) Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn.

    4. Hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có số lượng lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn được hiểu như sau:

    a) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi (chưa ghi giá trị) từ 50 số đến dưới 100 số được coi là lớn; từ 100 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn.

    b) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đã ghi nội dung để nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật từ 10 số đến dưới 30 số được coi là lớn; từ 30 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn.

    5. Thu lợi bất chính lớn là thu được khoản lợi có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên từ việc thực hiện hành vi phạm tội nêu trên.

    6. Gây hậu quả nghiêm trọng là trường hợp gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên.

     

  • Xem thêm     

    12/03/2014, 09:26:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông bà bạn thì thửa đất đó là tài sản của ông bà bạn. Nếu ông bà bạn có giao dịch hợp pháp để chuyển quyền sử dụng đất cho bố bạn thì bố bạn mới được công nhận quyền sử dụng đất.

    Nếu có tranh chấp xảy ra thì chưa có căn cứ để xác định quyền sử dụng đất cho gia đình bạn đối với diện tích đất đó. Công sức duy trì, tu tạo, làm tăng giá trị của đất sẽ được ghi nhận.

  • Xem thêm     

    12/03/2014, 08:42:31 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn báo công an thì công an sẽ thu giữ chiếc xe đó để trả lại cho bạn. Người mượn xe của bạn mang đi cầm cố sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tại sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự.

  • Xem thêm     

    12/03/2014, 08:16:09 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Nếu vi mâu thuẫn mà bạn đánh người đó thì bạn sẽ bị xử lý hành chính. Nếu bạn gây thương tích cho người đó từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 104 Bộ luật hình sự thì bạn sẽ bị xử lý về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự.

    Tóm lại, bạn không nên đánh người đó. "Hậu quả của cơn nóng giận bao giờ cũng nghiêm trọng hơn nguyên nhân". Bạn hãy chờ kết quả giải quyết vụ việc của công an.

  • Xem thêm     

    10/03/2014, 09:50:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn gửi đơn tố cáo tới công an (nơi bạn giao tiền) để tố cáo người đó về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu qua điều tra, xác minh mà có căn cứ xác định người đó bỏ trốn nhằm chiếm đoạt số tiền còn nợ của bạn thì người đó sẽ bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự.

  • Xem thêm     

    10/03/2014, 06:45:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu lỗi hoàn toàn do người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn đó thì bạn không phải bồi thường cho họ...

  • Xem thêm     

    09/03/2014, 10:02:13 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Với tài sản chung của cha mẹ bạn thì mẹ bạn được hưởng 1/2 giá trị tài sản chung đó và được hưởng một phần thừa kế trong số 1/2 di sản của cha bạn cùng các thừa kế khác.

  • Xem thêm     

    09/03/2014, 10:50:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn tham khảo quy định sau đây tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 108/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao: 

    "2. Việc áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện liên quan đến thừa kế

    2.1. Quyền thừa kế

    "Quyền thừa kế" quy định tại khoản 1 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, Điều 648 của Bộ luật Dân sự bao gồm quyền yêu cầu chia di sản thừa kế, quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc quyền yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của người khác.

    2.2. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

    a) Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 1/7/1996, thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế".

    Khi xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 1/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 1/7/1996 đến ngày 1/1/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.

    b) Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 1/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật Dân sự.

    2.3. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản.

    a) Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế". Nếu nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được phát sinh trước ngày 01/7/1991 có liên quan đến nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.

    b) Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 01/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự. Việc xác định thời hiệu khởi kiện phải căn cứ vào quy định tại các Điều 639, 640 và 418 của Bộ luật Dân sự và hướng dẫn tại các tiểu mục 1.2, 1.3, 1.4 mục 1 Phần I của Nghị quyết này.

    2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

    a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

    a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

    a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

    a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

    b) Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.".

                   Theo thông tin bạn nêu thì ông bà bạn chết từ năm 1996, đến nay đã quá 10 năm nên hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế. Nếu không đủ điều kiện chia tài sản chung theo quy định nêu trên thì tòa án cũng sẽ không giải quyết. Khi đó gia đình bạn chỉ còn cách duy nhất là thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản của ông bà.

  • Xem thêm     

    09/03/2014, 10:41:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Nếu việc thi công công trình đó làm ảnh hưởng tới công trình của gia đình bạn mà hai bên không thể thương lượng được với nhau thì gia đình bạn có thể gửi đơn tới cơ quan quản lý về xây dựng trên địa phương để yêu cầu dừng thi công công trình đó và có thể khởi kiện tới tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  • Xem thêm     

    09/03/2014, 09:57:29 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Nếu bạn biết rõ tài sản đó  do phạm pháp mà có mà vẫn mua thì bạn mới bị xử lý về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Nếu thời điểm mua bán, bạn không biết tài sản đó là phạm pháp thì bạn không có tội.

    - Bạn phải giao nộp chiếc điện thoại đó cho công an để trả lại cho người bị hại. Bạn cũng có quyền đối tượng trộm cắp trên trả lại tiền cho bạn.