Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<45678910>»
  • Xem thêm     

    09/06/2018, 11:11:38 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


     

    Chào bạn !

    Nghị định 136/2016/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính cai nhiện bắt buộc như sau:

    Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.

    2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.

    3. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.

    Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định:

    a) Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    b) Bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ;

    c) Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ;

    d) Bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

    2. Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định:

    a) Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;

    b) Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này về tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    c) Tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định.

    Theo quy định tại Thông tư số 05/2018/TT-BCA thì thủ tục cai nghiện bắt buộc được hướng dẫn chi tiết như sau:

    Xác định nơi cư trú và xác minh nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Việc xác định nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Nghị định số 56/2016/NĐ-CP).

    2. Xác minh nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

    Cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành xác minh nơi cư trú của người vi phạm. Việc xác minh được thực hiện bằng hình thức xác minh trực tiếp hoặc gửi Phiếu yêu cầu xác minh, cụ thể như sau:

    a) Xác minh trực tiếp:

    Trường hợp cử cán bộ đi xác minh trực tiếp tại Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú thì cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh xuất trình Phiếu yêu cầu xác minh (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo giấy giới thiệu, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.

    Căn cứ yêu cầu xác minh, Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú trả lời kết quả xác minh (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

    b) Gửi Phiếu yêu cầu xác minh:

    - Trường hợp cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi Phiếu yêu cầu xác minh đến Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú thì sau khi nhận được Phiếu yêu cầu xác minh, Công an cấp xã nơi tiếp nhận kịp thời tổ chức xác minh và gửi Phiếu trả lời xác minh cho cơ quan Công an đề nghị xác minh trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được Phiếu yêu cầu xác minh. Giấy tờ chứng minh việc gửi Phiếu yêu cầu xác minh và Phiếu trả lời xác minh qua đường bưu điện phải được lưu trong hồ sơ.

    - Cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có thể liên lạc trước bằng điện thoại đến Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để xác minh thông tin về người vi phạm. Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú có trách nhiệm kiểm tra thông tin người vi phạm và thông báo kết quả cho đơn vị có đề nghị xác minh thông tin qua điện thoại trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu. Cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh thông tin phải có báo cáo kết quả bằng văn bản cho thủ trưởng trực tiếp của mình (ghi rõ ngày, giờ, số điện thoại gọi đi, gọi đến, họ tên, chức vụ người trả lời xác minh và nội dung trả lời). Sau khi xác minh thông tin qua điện thoại, cơ quan Công an có yêu cầu xác minh phải gửi Phiếu yêu cầu xác minh đến Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để xác minh. Khi nhận được Phiếu yêu cầu xác minh, Công an cấp xã nơi tiếp nhận kịp thời tổ chức xác minh và gửi Phiếu trả lời xác minh cho cơ quan Công an đề nghị xác minh trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được Phiếu yêu cầu xác minh. Trong trường hợp này, việc xác minh căn cứ vào kết quả tại Phiếu trả lời xác minh.

    Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định, gồm có:

    a) Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) có xác nhận của thủ trưởng cơ quan Công an nơi lập hồ sơ. Trường hợp có căn cứ cho rằng người vi phạm cố tình che giấu lý lịch của bản thân thì cơ quan lập hồ sơ lập danh, chỉ bản của người vi phạm kèm theo Bản tóm tắt lý lịch;

    b) Bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc của người đại diện hợp pháp của họ (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);

    c) Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng ma túy trái phép theo mẫu biên bản số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ.

    d) Bản sao Giấy chứng nhận đã chấp hành xong Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn (theo mẫu số MGCN01 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2016/NĐ-CP) đối với trường hợp đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2016/NĐ-CP) hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định gồm có:

    a) Các tài liệu, giấy tờ quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;

    b) Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP về tình trạng nghiện hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    c) Tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định;

     

  • Xem thêm     

    07/06/2018, 04:54:41 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Luật tố tụng hành chính cho phép người bị kiện có quyền sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính bị khởi kiện.

    Vì vậy, nếu trong quá trình giải quyết vụ án hành chính mà người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính thì cũng là một trường hợp người khởi kiện "thắng kiện". Nếu việc ban hành quyết định đó gây ra thiệt hại cho người khởi kiện thì người khởi kiện có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính đó gây ra.

  • Xem thêm     

    07/06/2018, 04:07:15 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
     

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 28, Bộ luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

    - Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

    - Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

    - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

    - Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    - Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

    - Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

    - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

     Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

    Điều 26, Luật hộ tịch năm 2014 quy định về đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch thì cá nhân có quyền thay đổi họ, chữ đệm và tên trong trường hợp sau:

    - Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

    -  Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

    Như vậy, với quy định trên thì mọi cá nhân đều có quyền thay đổi, cải chính họ, tên đệm, tên của mình. Vì vậy, bạn có thể liên hệ với Phòng tư pháp nơi địa phương đăng ký khai sinh để được thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/06/2018, 03:55:02 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng và phải được đăng ký thì mới có hiệu lực pháp luật.

    Theo thông tin bạn nêu thì hợp đồng chỉ ký kết giữa hai doanh nghiệp mà chưa có công chứng, thủ tục ký và đóng dấu không minh bạch, hợp đồng chưa được công chứng và chưa được thực hiện nên các bên có quyền hủy bỏ mà không phải chịu trách nhiệm pháp lý. Theo quy định của pháp luật với hợp đồng song vụ thì chỉ khi một bên đã thực hiện nghĩa vụ mà bên kia không thực hiện nghĩa vụ trở lại thì mới có thể phát sinh những thiệt hại và phải bồi thường. Vì vậy, bên công ty bạn cần thông báo sớm cho bên đối tác để có hướng giải quyết kịp thời, nếu chậm thông báo, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.

  • Xem thêm     

    29/05/2018, 11:40:17 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Theo thông tin bạn nêu thì sự việc có dấu hiệu của tội cố ý gây thương tích. Vì vậy, nếu hai bên không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ việc thì gia đình bạn có thể làm đơn trình báo sự việc với công an địa phương để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    29/05/2018, 11:36:31 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Nếu người đó có thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của mẹ bạn và những người dân khu vực đó thì những người bị hại có quyền trình báo sự việc với cơ quan công an để được xem xét giải quyết về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 BLHS năm 2015 hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 BHLS năm 2015.

    Hành vi vay, mượn tiền sau đó gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản là có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự. Vì vậy, cơ quan công an sẽ vào cuộc, truy tìm đối tượng để xử lý theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    29/05/2018, 09:54:34 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 thì trường hợp của mẹ bạn sẽ chia thừa kế theo pháp luật (do mẹ bạn không để lại di chúc). Điều 651 BLDS quy định người thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Vì vậy, di sản của mẹ bạn sẽ thuộc về bạn, bố của bạn và ông bà ngoại của bạn. Nếu hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn mình bạn thì bạn mới được hưởng toàn bộ di sản.

    2. Để đăng ký sang tên nhà đất là di sản do mẹ bạn để lại cho người thừa kế của mẹ bạn thì cần thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế theo quy định pháp luật. Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau: Giấy chứng tử của mẹ bạn, giấy khai sinh của bạn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng tử của ông bà ngoại (nếu ông bà ngoại đã chết), giấy tờ nhân thân của bố bạn, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân, quan hệ huyết thống của mẹ bạn với ông bà ngoại và với bố bạn... Sau khi có các loại giấy tờ đó thì liên hệ với công chứng hoặc với luật sư để thực hiện các thủ tục niêm yết công khai và công chứng vào văn bản khai nhận thừa kế. Hết thời hạn niêm yết công khai mà không có tranh chấp thì bạn nộp hồ sơ đó vào phòng tài nguyên môi trường để đăng ký sang tên cho người hưởng thừa kế.

  • Xem thêm     

    15/05/2018, 11:29:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Pháp luật hiện hành quy định pháp luật hiện hành thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì mới được phép thực hiện giao dịch mua bán nhà.

    Vì vậy, bạn muốn mua căn nhà trên thì phải yêu cầu người bán làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong thì mới giao dịch được. Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu khoảng hơn một tháng (nếu không có vướng mắc).

    Nếu nhà đất của hai vợ chồng mà một người chết thì phải có biên bản họp gia đình của những người thừa kế để thống nhất việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở thì mới cấp được giấy chứng nhận. Nếu có tranh chấp về thừa kế thì phải giải quyết xong tranh chấp mới cấp được giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

     

  • Xem thêm     

    09/03/2018, 10:04:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Nếu thửa đất của ông bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ông bạn qua đời không để lại di chúc thì các thừa kế có quyền thỏa thuận phân chia thửa đất đó thành nhiều phần cho từng người thừa ké và mỗi phần có thể cấp thành một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng. bạn có thể liên hệ và cung cấp giấy tờ cho luật sư hoặc phòng công chứng để thực hiện thủ tục khai nận phân chia thừa kế và làm thủ tục tách thửa sang tên theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/03/2018, 09:46:23 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Việc vay mượn tiền là quan hệ dân sự, nếu bạn không bỏ trốn, không sử dụng tiền vào mục đích bất hợp pháp, không có hành vi gian dối để chiếm đoạt khoản nợ từ 2 triệu đồng trở lên thì vụ việc chi có thể giải quyết bằng thủ tục tố tụng dân sự, không có dấu hiệu tội phạm.

    Nếu bạn vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay có thể khởi kiện tới tòa án nơi bạn cư trú để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    06/03/2018, 09:04:23 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Theo quy định pháp luật thì xe gắn máy, mô tô là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, cấp biển số xe và mỗi xe đều có số khung, số máy riêng để nhận dạng. Nếu bạn mua xe mà không có giấy tờ thì sẽ gặp nhiều rủi ro. Người bán xe cho bạn chưa có gì chứng minh là chủ sở hữu chiếc xe đó. Xe không có giấy tờ, không rõ số khung, số máy là xe không xác định được chủ sở hữu, không được phép tham gia giao thông. Vì vậy, nếu xe của bạn tham gia giao thông bị công an kiểm tra thì sẽ tạm giữ để xử lý.

    Bạn chỉ còn cách là tìm lại người bán để đòi lại tiền. Số tiền mua xe chỉ hơn 1/3 giá trị xe trên thị trường nên cũng khó để có một chiếc xe chuẩn, có thể sử dụng hợp pháp.

  • Xem thêm     

    03/03/2018, 07:26:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chà bạn !
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Nếu bạn cho người khác mượn tiền và mượn xe của mình rồi mang đi cầm cố thì đó là giao dịch dân sự, nếu có tranh chấp thì vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nơi bị đơn cư trú.

    Nếu bạn biết việc mượn xe là mang đi cầm cố mà vẫn cho mượn hoặc tham gia vào việc cầm cố đó thì bạn phải cùng chịu trách nhiệm khi người vay tiền trả tiền không đúng hạn.

    Vụ việc chỉ có thể chuyển cho công an giải quyết về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi người vay tiền của bạn bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc có khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả nợ cho bạn. Còn thông tin như bạn nêu thì không có dấu hiệu của tội lừa đảo.

  • Xem thêm     

    03/03/2018, 09:03:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì khi quan hệ hôn nhân chấm dứt (ly hôn, một bên chết...) thì quan hệ tài sản chung vợ chồng có thể được phân chia. Tuy nhiên, việc phân chia tài sản khi ly hôn, sau khi ly hôn phải thực hiện trình tự, thủ tục theo luật định... Nếu khi ly hôn mà vợ chồng vẫn chưa tự nguyện phân chia, chưa yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về tài sản chung thì toàn bộ tài sản đứng tên hai vợ chồng và những tài sản khác là tài sản chung vợ chồng thì vẫn là tài sản chung.

    2. Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất của gia đình bạn sử dụng là mua bán nhứng theo hình thức ủy quyền sử dụng, nay hợp đồng ủy quyền đã hết thời hạn hiệu lực. Vì vậy, nếu đẻ sử dụng hợp pháp tiếp tục thì bạn cần lập tiếp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc thực hiện thủ tục mua bán và đăng ký sang tên vợ chồng bạn đối với khối bất động sản đó. Nếu bạn chọn hình thức tiếp tục ủy quyền thì tài sản vẫn là của người ta, bạn chỉ là người được họ cho phép sử dụng. Nếu bạn là lập hợp đồng mua bán nhà đất để vợ chồng người đó ký vào rồi công chứng, sang tên thì nhà đất mới là tài sản của bạn. Việc đôi vợ chồng đó ly hôn nhưng không chia tài sản chung thì tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng họ và thủ tục vẫn làm bình thường như khi chưa ly hôn.

  • Xem thêm     

    03/03/2018, 08:44:49 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn ! 

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    Luật hôn nhân và gia đình cho phép một trong hai bên hoặc cả hai bên vợ và chồng gửi đơn tới tòa án để được xin ly hôn khi tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, bạn có quyền gửi đơn tới tòa án để yêu cầu được ly hôn, trước khi gửi đơn tới tòa án thì bạn nên yêu nhờ bạn bè, họ hàng, gia đình hoặc chính quyền địa phương hòa giải, khuyên can để vợ chồng đoàn tụ. Nếu gia đình, bạn bè, cơ quan đoàn thể hoặc chính quyền địa phương đã nhiều lần nhắc nhở, hòa giải, khuyên can mà không có kết quả thì bạn hãy gửi đơn tới tòa án để xin ly hôn, nếu chồng bạn cũng đồng ý ly hôn thì đó là thủ tục thuận tình ly hôn, còn nếu khi đó chồng bạn vẫn không đồng ý ly hôn thì bạn có thể một mình ký đơn và gửi đơn xin ly hôn theo thủ tục đơn phương ly hôn.

    Luật hôn nhân và gia đình quy định khi ly hôn mà con chưa đủ 36 tháng tuổi thì sẽ giao cho me trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

    Bạn tham khảo một số quy định của Luật hôn nhân và  gia đình năm 2014 sau đây: 

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở

    Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

    Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

    1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

    Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

     

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

    2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

  • Xem thêm     

    23/02/2018, 11:16:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Nếu thửa đất đang có thế chấp và đã đăng ký thế chấp theo quy định pháp luật, bên nhận thế chấp giữ giâys chứng nhận quyền sử dụng đất thì bên thế chấp không thể chuyển nhượng, tẩu tán tài sản được. 

    Nếu bên nhận thế chấp và bên thế chấp có thỏa thuận về việc thu giữ, xử lý tài sản thế chấp thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó.

  • Xem thêm     

    23/02/2018, 11:02:59 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật tố tụng hành chính năm 2015 cho phép người bị kiện có quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trong thời gian tòa án đang thụ lý, giải quyết vụ án hành chính.  Cụ thể như sau:

     

    Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện

    Người bị kiện có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

    1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này;

    2. Được Tòa án thông báo về việc bị kiện;

    3. Chứng minh tính đúng đắn, hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện;

    4. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện.

  • Xem thêm     

    23/02/2018, 10:39:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì tòa án sẽ không thụ lý, giải quyết đối với vụ án đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án trước đó. Vì vậy, nếu gia đình bạn tiếp tục khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất sẽ không được tòa án giải quyết. 

    Theo thông tin ban nêu tụ việc tranh chấp giữa bà bà nội bạn với bà Lê Thị Đính đã được giải quyết bằng Bản án dân sự sơ thẩm số 12/DSST ngày 2 tháng 6 năm 1989.   Vì vậy, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao thì gia đình bạn có thể khởi kiện để "đòi quyền sử dụng đất" căn cứ vào bản án nêu trên hoặc khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với phần di sản do bà nội bạn để lại theo thủ tục chung (nếu bà nội bạn chết chưa quá 30 năm).

  • Xem thêm     

    22/02/2018, 11:23:41 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Việc trả nợ chậm so với thời hạn thỏa thuận và vi phạm nghĩa vụ dân sự, vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan công an.

    Nếu bạn vay tiền rồi bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, có điều kiện trả nợ nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tiền vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ thì mới có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự.

  • Xem thêm     

    22/02/2018, 11:19:39 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Vay tín chấp là hình thức vay nợ không có tài sản đảm bảo. Cá nhân nào ký hợp đồng vay tiền thì cá nhân đó phải có nghĩa vụ trả nợ. Mẹ bạn chỉ sử dụng thông tin của bố bạn để vay tiền, vì thế bố bạn sẽ không có nghĩa vụ trả nợ - trừ trường hợp bố bạn cùng ký vào hợp đồng tín dụng với mẹ bạn.

    Nếu mẹ bạn vay tiền rồi sử dụng số tiền đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, có hiệu lực từ 01/01/2018, cụ thể như sau:

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     

  • Xem thêm     

    04/01/2018, 09:04:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Đất 5% thời những năm 60 khi thành lập Hợp tác xã nông nghiệp khác với quỹ đất công ích 5% khi Nhà nước chia đất nông nghiệp theo nghị định 64 năm 1993.

    Đất 5% có từ những năm 60 cũng không thể đánh đồng với đất nông nghiệp chia theo Nghị định 64. Tuy nhiên, dưới góc độ quản lý, phân loại đất đai thì đất 5% vẫn là đất nông nghiệp, với thời hạn sử dụng hiện tại là 50 năm theo Luật đất đai năm 2013.

    Vì vậy, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cấp có thẩm quyền vẫn xác định đất này là loại đất nông nghiệp (đất rau xanh) và thời hạn sử dụng là 50 năm, đồng thời có thể ghi chú là: Đất 5% hình thành từ những năm 60. Nếu địa phương không ghi chú thì các hộ dân sử dụng loại đất này có thể yêu cầu xác định rõ loại đất, nguồn gốc đất làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách đất đai về sau.

344 Trang «<45678910>»