Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<55565758596061>»
  • Xem thêm     

    27/12/2014, 05:31:03 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp trả lời bạn như sau:

    1. Nếu vụ việc của bạn là đơn phương ly hôn, đã được giải quyết và tòa án tuyên bản án sơ thẩm mà bạn không đồng ý với bản án sơ thẩm thì có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

    2. Nếu vụ việc của bạn được giải quyết bằng thủ tục thuận tình ly hôn, đã có biên bản thuận tình ly hôn thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản, bạn có quyền thay đổi ý kiến để tòa án mở phiên tòa xét xử. Nếu bạn không có ý kiến gì thì tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và bạn phải chấp hành quyết định đó.

  • Xem thêm     

    27/12/2014, 04:11:29 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì gia đình bạn đã có đơn trình báo sự việc và yêu cầu xử lý đối tượng trên. Vì vậy, gia đình bạn cần tường trình cụ thể sự việc và hành vi của đối tượng, kể tên những người chứng kiến. Còn việc xác minh, thu thập các chứng cứ tiếp theo là việc của công an. Mẹ bạn cũng có quyền yêu cầu tiến hành thủ tục giám định thương tật để làm căn cứ giải quyết.

    2. Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự thì thời gian kiểm tra xác minh nguồn tin là 20 ngày, nếu vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 2 tháng. Vì vậy, nếu 2 tháng mà cơ quan công an không trả lời đơn thư của gia đình bạn hoặc quyết định không khởi tố vụ án thì gia đình bạn có quyền khiếu nại cơ quan công an theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 06:05:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Việc gia đình bạn làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất từ việc nhận thừa kế với việc tách thửa đất là hai việc khác nhau. Trước tiên gia đình ban có thể yêu cầu giữ nguyên diện tích đất như đã ghi trong giấy chứng nhận để sang tên từ bà bạn sang bố bạn. Sau khi đăng sang tên thì bố bạn ký hợp đồng chuyển nhượng, hoặc tặng cho để tách phần diện tích ngõ đi mà bà bạn đã bán cho gia đình hàng xóm.

    2. Nếu diện tích đất mà bà bạn đã thỏa thuận trước đây không đủ diện tích, kích thước để tách thửa đất thì hai bên có thể thỏa thuận với nhau về việc hủy bỏ giao dịch trước đây hoặc thỏa thuận để tăng diện tích, kích thước thửa đất chuyển nhượng để đảm bảo đủ điều kiện tách thửa theo quy định pháp luật. Việc tách thửa thế nào là do ý chí tự nguyện của hai bên mà không có sự bắt buộc, can thiệp của chính quyền với điều kiện diện tích, kích thước phần tách ra phải đủ điều kiện tách thửa hoặc hợp thửa theo quy định.

     

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 11:54:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu diện tích đó thuộc thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận nhưng do sai sót trong khi đo đạc thì có thể xin đính chính để tăng diện tích đất ghi trong số theo số đo thực tế.

    Nếu diện tích đất đó không thuộc thửa đất đã được cấp sổ đỏ, mà là diên tích đất mới cơi nới, mở rộng diện tích thì có thể xem xét cấp GCN QSD đất theo quy định pháp luật. Trường hợp sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 2, Điều 101 Luật đất đai, hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì sẽ được cấp GCN QSD đất.

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 11:37:44 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất mà dì bạn đang sử dụng là di sản do ông bà để lại chưa chia và không có di chúc. Vì vậy, di sản này sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005. Nếu mẹ bạn chết trước hoặc chết cùng với ông bà bạn thì anh, chị em bạn sẽ được thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự.

    2. Bạn có thể giử đơn tới UBND xã để được hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì một trong các thừa kế của ông bà bạn có thể khởi kiện tới tòa án nơi có nhà đất đó để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    3. Bạn lưu ý là thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản mất. Nếu quá thời hạn trên mà không có đơn khởi kiện thì sau này tòa án cũng không giải quyết tranh chấp về thừa kế nữa.

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 11:30:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì việc sử dụng hồ nuôi trồng thủy sản của gia đình bạn chỉ diễn ra trong thời gian khoảng 2 -3 năm. Việc sử dụng hồ đó là tự ý, không được sự cho phép của chính quyền địa phương. Nếu hồ ao đó không thuộc loại đất hoang mà lại là hồ ao do UBND xã quản lý thì gia đình không có căn cứ để được công nhận diện tích hồ đó.

    2. Gia đình bạn chỉ có thể khởi kiện để đòi lại phần diện tích hồ ao đó nếu gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật đất đai năm 2003, cụ thể như sau:

    "Điều100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chohộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sửdụng đất

    1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờsau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a)Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơquan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nướcViệt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam ViệtNam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b)Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyềncấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10năm 1993;

    c)Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền vớiđất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d)Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trướcngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụngtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấytờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e)Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp chongười sử dụng đất;

    g)Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy địnhcủa Chính phủ.

    2.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tạikhoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việcchuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trướcngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụngđất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtvà không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặcquyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếunại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theoquy định của pháp luật.

    4.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấpGiấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tàichính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5.Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đấtđó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đấtsử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnsở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộgia đình, cá nhân đangsửdụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngàyLuật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếpsản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng cóđiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặcbiệt khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đãsử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy địnhtại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn địnhtừ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật đất đai, nay đượcUỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xâydựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đốivới nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. "

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 11:06:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc cán bộ công an yêu cầu người bị hại phải trả tiền 1/2 giá trị chiếc xe là không có căn cứ pháp luật. Vì vậy, bạn có thể khiếu nại hành vi đó tới thủ trưởng cơ quan công an để được xem xét, giải quyết.

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 11:00:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì anh 10 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; không được giao đất; Không có văn bản chuyển quyền sử dụng đất; không phải là người trực tiếp sử dụng đất... Vì vậy, việc UBND huyện cấp GCN QSD đất cho anh 10 là không đúng đối tượng. Vì vậy, anh 8 có thể khiếu nại việc cấp GCNQ SD đất đó hoặc khởi kiện để yêu cầu tòa án hủy bỏ GCN QSD đất đã cấp cho anh 10.

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 10:14:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm thì phải lập biên bản và ban hành quyết định tạm giữ. Thời hạn tạm giữ được quy định trong quyết định tạm giữ đó.

    2. Nếu tang vật mà công an thu giữ của chồng bạn là công cụ hỗ trợ, vũ khí thô sơ thì chồng bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    "Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

    1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị;

    b) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

    c) Cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;

    d) Lưu hành các loại giấy phép về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa không còn giá trị sử dụng.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;

    b) Sử dụng các loại pháo mà không được phép.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

    b) Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;

    c) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giy phép, giy chứng nhận, giy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;

    d) Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;

    đ) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

    e) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chun sử dụng;

    g) Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

    b) Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

    c) Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc n trái phép;

    d) Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;

    đ) Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ.

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

    b) Sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm;

    c) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

    d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;

    đ) Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;

    e) Bán vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) cho các đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép;

    b) Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm.

    7. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp thì bị xử lý theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón, quản lý vật liệu nổ công nghiệp.

    8. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này;

    b) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều này;

    c) Tước quyền sử dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu n, công cụ hỗ trợ và pháo hoa trong thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, d Khoản 3; Điểm b Khoản 4 Điều này.

    9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc thu hồi, hủy bỏ giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này. ".

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 09:57:21 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì khi hết thời hạn sử dụng đất đối với các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất, Nhà nước có thể gia hạn cho người sử dụng đất. Cụ thể, Nghị quyết số 49/2013/NQ-QH do Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 quy định: 

    "" Điu 1

    Khi hết thi hn s dụng, Nhà nưc không điu chnh li đt trng cây hànnăm, đất nuôi trngthủy sn, đt làm mui đã giao cho h gia đình, cá nhân theLut đt đai s 13/2003/QH11;h gia đình, cá nhân trc tiếp sn xut nông nghiệpnuôi trng thu sn, làm muối đưc tiếptc s dụng đt cho đến khi Lut đt đa(sa đổi) đưc ban hành và có hiu lc thi hành, khiđó thi hn s dng đt trồng cây hàng năm, đất nuôi trng thủy sn, đất làm muối ca hgia đình,  nhân ádụng theo quy định ca Lut đt đai (sa đổi).".

    Như vậy, theo quy định trên thì Nhà nước gia hạn thời hạn sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân "trực tiếp" sản xuất nông nghiệp, chứ không gia hạn cho chủ sử dụng trước đây (không đòi lại được đất khi hết thời hạn). Vì vậy, nếu bạn đang là người trực tiếp sử dụng thửa đất đó do nhận chuyển quyền sử dụng đất thì nhà nước sẽ căn cứ vào quy định tại Điều 1, Nghị quyết số 49/2013/NQ-QH nêu trên và quy định tại Điều 126 Luật đất đai để gia hạn thời hạn sử dụng đất cho bạn. 

    2. Thời hạn sử dụng đất tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật đất đai năm 2013, như sau:

    "Điều126. Đất sử dụng có thời hạn

    1. Thời hạn giao đất,công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản2, điểm b khoản 3khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm.Khi hết thời hạn, hộ giađình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

    2. Thờihạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khihết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nướcxem xét tiếp tục cho thuê đất.

    3.Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình,cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phinông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nướcngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất,thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    Đốivới dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn cóđiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặcbiệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

    Đốivới dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê thì thời hạngiao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ởgắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

    Khihết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nướcxem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    4.Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là không quá 99 năm. Khihết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn khôngquá thời hạn quy định tại khoản này.

    5.Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích củaxã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

    6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệpcông lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theothời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

    8. Thời hạn giao đất, cho thuêđất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuêđất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

     

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 05:47:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn! 

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Vụ việc đó đang được công an xem xét dâu hiệu hình sự của lái xe (nếu lái xe có lỗi thì sẽ khởi tố vụ án). Nếu vụ tai nạn đó là do nguyên nhân khách quan thì sẽ không giải quyết về hình sự và chỉ thỏa thuận giữa các bên về trách nhiệm dân sự. Nếu các bên không thỏa thuận được về trách nhiệm dân sự thì có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo pháp luật.

    2. Theo quy định tại Điều 103 BLTTHS thì thời gian kiểm tra, xác minh nguồn tin là 20 ngày, có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 tháng. Như vậy, nếu quá thời hạn trên mà chưa có kết quả thì gia đình bạn có thể chủ động liên hệ với người gây tai nạn để yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự để giải quyết về trách nhiệm dân sự.

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 05:35:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Giải pháp đầu tiên là báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xin cấp lại. Nếu trong quá trình làm thủ tục đó mà người đang giữ giấy chứng nhận đó có thông báo là họ đang giữ thì việc cấp lại không thể thực hiện được.

    2. Khi không thể xin cấp lại được và có căn cứ pháp lý xác định có người đang cầm giấy chứng nhận thì  gia đình bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch mượn giấy chứng nhận là vô hiệu và căn cứ vào Điều 137 BLDS để buộc bên mượn phải trả lại giấy chứng nhận cho gia đình bạn. Sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật thì cơ quan thi hành án và UBND huyện sẽ giúp bạn thu hồi giấy chứng nhận đó hoặc ra quyết định thu hồi, hủy bỏ và cấp giấy chứng nhận mới cho gia đình bạn.

    3. Nếu trong quá trình giải quyết mà phát hiện có giao dịch khác phát sinh từ việc mượn giấy chứng nhận đó thì tòa án sẽ giải quyết theo pháp luật. Theo quy định pháp luật thì mượn giấy chứng nhận là một giao dịch dân sự có thể bị vô hiệu. Bản thân giấy chứng nhận không phải là tài sản nên không thể kiện đòi giấy chứng nhận theo thủ tục "kiện đòi tài sản" được mà chỉ có thể kiện tranh chấp hợp đồng mượn tài sản (vô hiệu) về đối tượng, thủ tục...

    4. Ngoài ra, theo Công văn số 141/TANDTC-KHXX của Tòa án tối cao hướng dẫn việc xét xử các tranh chấp về việc thẩm quyền giải quyết các yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của Tòa án nhân dân tối cao ngày 21/9/2011. Nội dung công văn nêu rõ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là “giấy tờ có giá” quy định tại Điều 163 của Bộ luật Dân sự năm 2005; do đó, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại các giấy tờ này thì Tòa án không thụ lý giải quyết. Tòa án phải hướng dẫn cho người khởi kiện có thể yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền buộc người chiếm giữ bất hợp pháp giấy tờ nêu trên phải trả lại cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đối với loại giấy tờ đó. Vì vậy, nếu tòa án không giải quyết thì bạn có thể căn cứ vào văn bản này để yêu cầu UBND huyện ra quyết định thu hồi hoặc hủy bỏ GCN QSD đất đó để cấp lại GCN QSD đất mới cho gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 05:24:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của pháp luật thì việc quản lý đất đai được thể hiện bằng quyết định hành chính. Quyết định thu hồi đất; Quyết định giao đất; Quyết định cấp GCN QSD đất.. là các quyết định cá biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật về đất đai trong những trường hợp cụ thể. Vì vậy, khi gia đình bạn có quyết định giao đất, quyết định cấp GCN QSD đất thì gia đình bạn được thực hiện quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai. Việc trả lại đất để lấy lại tiền sử dụng đất chỉ được thực hiện nếu cơ quan quản lý về đất đai đồng ý.

    2. Nếu có tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa gia đình bạn với chủ đất cũ (người đã bị thu hồi đất trong thời kỳ cải tạo) thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 05:14:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì cơ quan thi hành án có quyền ra lệnh, quyết định để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản. Nếu cơ quan thi hành án có quyết định về việc ngăn chặn thì UBND và Phòng TNMT phải chấp hành quyết định, lệnh kê biên, phong tỏa.. đó.

    Nếu cơ quan thi hành án chỉ gửi thông báo, yêu cầu phối hợp thì phòng TNMT có thể không thực hiện thủ tục đăng ký, hoặc có thể vẫn đăng ký sang tên bình thường. Theo quy định pháp luật thì giao dịch về quyền sử dụng đất mà nhằm trốn tránh nghĩa vụ dân sự, tẩu tán tài sản  (vi phạm về mục đích trong giao dịch) thì giao dịch đó vô hiệu. Nếu cơ quan hành chính có căn cứ xác định giao dịch đó nhằm tẩu tán tài sản, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ dân sự... nghĩa là mục đích trái pháp luật, đạo đức xã hội thì có quyền từ chối thực hiện thủ tục đăng ký chứ không cần phải có văn bản từ cơ quan thi hành án. Nếu bên chuyển nhượng có nhiều tài sản, các bản án không tuyên, hạn chế giao dịch về tài sản đó thì không được coi là tẩu tán tài sản. Nếu bên chuyển nhượng chỉ có một tài sản duy nhất mà đang phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo một bản án, quyết định đã có hiệu lực mà cố tình chuyển dịch khối tài sản duy nhất đó thì mới có thể xem xét về ý chí trong giao dịch đó có phải là nhằm trốn tránh nghĩa vụ không...

    2. Nếu cơ quan thi hành án không cơ quyết định mà chỉ có kiến nghị, đề nghị hoặc công dân có đơn thư đề nghị... không bắt buộc phải dừng việc đăng ký, sang tên. Nếu trong quá trình giải quyết hồ sơ mà thấy hồ sơ đẩy đủ, nội dung, hình thức hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật (không bị hạn chế bởi quy định pháp luật) thì việc đăng ký, sang tên vẫn tiến hành bình thường. Nếu không có căn cứ chứng minh về việc giao dịch đó là trái pháp luật, đạo đức xã hội... mà phòng TNMT không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên thì hành vi đó là vi phạm quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu, cản trở việc thực hiện quyền sở hữu tài sản và chủ sở hữu tài sản có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính.

    3. Nếu cơ quan bạn cung cấp thông tin không chính xác thì có thể có văn bản đính chính lại thông tin đó. Nếu việc cung cấp thông tin không chính xác là nguyên nhân chính dẫn đến thiệt hại đến tài sản của cơ quan, cá nhân, tổ chức thì mới phải bồi thường.

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 04:01:02 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc này sẽ áp dụng quy định của luật hôn nhân và gia đình để xác định tại sản chung hay tài sản riêng. Việc sử lý vật chứng sẽ áp dụng quy định tại Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể như sau:

    "Điều 76. Xử lý vật chứng

    1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Toà án hoặc Hội đồng xét xử quyết định ở giai đoạn xét xử. Việc thi hành các quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2. Vật chứng được xử lý như sau:

    A) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;

    B) Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;

    C) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;

    D) Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;

    Đ) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ.

    3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền quyết định trả lại những vật chứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.

    4. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.".

    Như vậy, đối với phần giá trị tài sản thuộc sở hữu của người khác mà bị chiếm hữu bất hợp pháp hoặc tự ý sử dụng vào mục đích phạm tội thì mới có thể đòi lại được giá trị đó. Nội dung bạn hỏi giống trường hợp của vợ bác sĩ Tường trong vụ án hình sự TMV Cát Tường.

  • Xem thêm     

    25/12/2014, 11:26:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Quyền khởi kiện: Theo quy định của bộ luật dân sự thì các thừa kế có quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế, thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. Theo thông tin bạn nêu thì mẹ bạn chết năm 2012, đến nay là năm 2014 vì vậy vẫn còn thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với phần di sản do mẹ bạn để lại. Bạn có thể khởi kiện tới tòa án nơi có thửa đất đó để được xem xét giải quyết vụ án tranh chấp về thừa kế. Đối với di sản do bố bạn để lại (nếu có) chưa chia và nếu có thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế thì bạn cũng có thể khởi kiện đối với phần di sản này.

    2. Thắng kiện: Bạn sẽ thắng kiện nếu có tài liệu, chứng cứ chứng minh nhà đất nêu trên là tài sản chung của bố mẹ bạn có nguồn gốc do ông bà để lại. Bố bạn qua đời không để lại di chúc và di sản của bố bạn chưa chia, chưa xác định được phần tài sản của bố bạn và phần tài sản của mẹ bạn; Theo đó, việc cấp GCN QSD đất cho cá nhân mẹ bạn là không hợp pháp (mẹ bạn chỉ được sở hữu 1/2 giá trị tài sản) nếu nhà đất đó là tài sản chung vợ chồng với bố bạn hoặc mẹ bạn chỉ được sở hữu, quyết định một phần tài sản trong khối tài sản chung của "hộ gia đình". Việc mẹ bạn tự ý lập di chúc để định đoạt toàn bộ khối di sản đó là không hợp lệ. Tòa án sẽ tuyên bố di chúc không có hiệu lực pháp luật và sẽ chia di sản của mẹ bạn theo pháp luật.

    Nếu có căn cứ xác định nhà đất đó đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất cho "hộ gia đình" trong đó có cả anh, em bạn thì bố mẹ bạn chỉ có một phần giá trị trong khối di sản đó, các anh em bạn cũng được chia phần trong khối tài sản chung đó. Trong trường hợp này thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu chia tài sản chung, đồng thời yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản do cha, mẹ bạn để lại (nếu còn thời hiệu khởi kiện) và di sản chưa chia.

    3: Thua kiện: Bạn sẽ thua kiện, nếu trong quá trình giải quyết vụ án, có căn cứ pháp lý để tòa án xác định việc cấp GCN QSD đất cho mẹ bạn là đúng pháp luật (mẹ bạn được tặng cho, thừa kế thửa đất đó hoặc đủ điều kiện để nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân mẹ bạn đối với nhà đất đó) và di chúc do mẹ bạn lập là hoàn toàn hợp pháp theo quy định tại Điều 652, Điều 653 Bộ luật dân sự năm 2005. Khi đó tòa án sẽ xác định nhà đất là di sản của cá nhân mẹ bạn, có di chúc hợp pháp nên bác đơn khởi kiện của bạn. Bạn lưu ý là nếu toàn bộ nhà đất đó là di sản của mẹ bạn (GCN QSD đất cấp đúng pháp luật) thì mẹ bạn có toàn quyền quyết định (lập di chúc) đối với nhà đất đó mà không cần phải có ý kiến của các anh, chị em bạn. Nếu nhà đất đó là tài sản của hộ gia đình hoặc là tài sản chung vợ chồng giữa bố bạn với mẹ bạn, trong đó phần di sản của bố bạn để lại không có di chúc, chưa chia thì mẹ bạn mới cần phải có ý kiến của anh em bạn khi định đoạt.

    4. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (Điều 58 ) thì đương sự có nghĩa vụ thu thập và cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp của mình. Nếu đương sự không thể thu thập được chứng cứ thì có thể làm đơn yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật. Vụ việc của bạn được giải quyết như thế nào, thắng hay thua sẽ phụ thuộc vào chứng cứ cụ thể mà các bên đương sự cung cấp và những chứng cứ mà tòa án thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án.

    Nếu còn nội dung nào chưa rõ thì bạn có thể nêu tiếp câu hỏi để được luật sư tư vấn.

  • Xem thêm     

    24/12/2014, 12:02:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu người cháu đó chưa mang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó đi thực hiện giao dịch nào thì cha mẹ bạn có thể xin báo mất và làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.

    Nếu nhà đất đó đã tham gia một giao dịch dân sự nào đó thì bố mẹ bạn phải khởi kiện yêu cầu tòa án hủy bỏ giao dịch đó thì mới đòi lại được GCN QSD đất. Bạn lưu ý và việc mượn số đỏ mà không có ủy quyền bằng văn bản thì cái sổ đó chẳng có giá trị gì, không khác gì một tờ giấy trắng.

  • Xem thêm     

    24/12/2014, 11:57:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Quan trọng là số tiền đó có được sử dụng đúng mục đích hay không. Nếu số tiền đó bị giám đốc chiếm đoạt mà bạn không biết, không được hưởng lợi thì bạn không phải chịu trách nhiệm. Hành vi ký tên không đúng chức danh chỉ có thể bị xử lý hành chính, kỷ luật là cùng.

    Nếu không có dấu hiệu tội phạm (lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) thì sự việc đó chỉ là quan hệ dân sự, kinh doanh thương mại và được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    24/12/2014, 11:52:38 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của bạn chưa có hiệu lực pháp luật. Nếu nhà đất đó là tài sản chung vợ chồng của bà T mà chỉ có mình bà T ủy quyền định đoạt cho bà H thì hợp đồng ký giữa bạn với bà H vô hiệu về mặt chủ thể.

    2. Việc phòng tài nguyên trả lời đúng hay sai phụ thuộc vào pháp lý của ngôi nhà đó, sở hữu nhà thuộc về ai.

    3. Nếu nhà đất là tài sản chung vợ chồng của ông bà T mà ông T không đồng ý chuyển nhượng cho bạn thì hợp đồng đó vô hiệu. Nếu có tranh chấp thì tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu và buộc các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường (Điều 137 BLDS).

  • Xem thêm     

    24/12/2014, 10:32:22 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 476 Bộ luật dân sự thì lãi suất do hai bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố với loại cho vay tương ứng.

344 Trang «<55565758596061>»