Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<51525354555657>»
  • Xem thêm     

    15/01/2015, 02:39:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu gia đình bạn đã chuyển nhượng cho người khác thửa đất đó nhưng chưa làm thủ tục thì gia đình bạn có nghĩa vụ phối hợp với bên nhận chuyển nhượng để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật. Nếu phát sinh chi phí thì hai bên có thể thỏa thuận thêm.

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 02:37:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu bạn của bạn có lỗi khi tham gia giao thông, là nguyên nhân dẫn đến cái chết của nạn nhân thì dù có bồi thường thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 BLHS.

    2. Công an giao thông yêu cầu mức phạt 60 triệu đồng là không đúng pháp luật, hành vi này có biểu hiện của việc sách nhiễu, tiêu cực. Vì vậy, gia đình bạn đó có quyền trình báo sự việc với Công an cấp tỉnh hoặc Cục điều tra tội phạm về chức cụ của VKSND tối cao để xem xét xử lý theo pháp luật. Cán bộ nào nhận 60 triệu đồng của gia đình bạn đó sẽ bị khởi tố về tội nhận hối lộ theo quy định tại Điều 279 Bộ luật hình sự.

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 07:40:52 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Hành vi của bạn sẽ bị xử lý về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự, trừ trường hợp bạn có chứng cứ chứng minh được hành vi của bạn là phòng vệ chính đáng hoặc tình thế cấp thiết. Tuy nhiên, việc chứng minh đó không đơn giản. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn thỏa thuận, thương lượng với người đó về mức bồi thường và để họ rút đơn tố cáo.

  • Xem thêm     

    14/01/2015, 06:03:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì có người vô cớ tới đánh đuổi gia đình bạn ra khỏi nhà để chiếm nhà mà gia đình bạn đang ở.... Nếu có hành vi như vậy, thì người đánh đuổi gia đình bạn ra khỏi chỗ ở hơp pháp sẽ bị xử lý về tội xâm phạm chỗ ở bất hợp pháp theo quy định tại Điều 124 Bộ luật hình sự. Bạn tham khảo quy định sau đây:

    Điều 124. Tội xâm phạm chỗ ở của công dân

    1. Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

    A) Có tổ chức;

    B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    C) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.".

    Vì vậy, gia đình bạn có thể làm đơn trình báo với công an để xử lý hành vi nêu trên của người đó.

    2. Theo quy định tại Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi năm 2011 thì tòa án có quyền hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật (Điều 51; 72; 199; 204; 205; 206; 207; 215; 230), thời gian hoãn phiên tòa không quá 30 ngày, kể từ ngày có quyết định hoãn phiên tòa. Nếu tòa án cố tình kéo dài thời gian giải quyết vụ án trái quy định pháp luật thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hành vi hành chính đó.

    3. Về nguyên tắc thì tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Nếu tòa án chưa mở phiên tòa, các chứng cứ chưa được đưa ra xem xét công khai, chưa tranh luận, chưa nghị án thì chưa thể có kết quả được. Hơn nữa một người trong hội đồng xét xử, dù là thẩm phán cũng không có quyền tự mình quyết định vụ án. Vì vậy, việc cán bộ tòa án nói với mẹ bạn như vậy là không đúng pháp luật. Nếu có chứng cứ về việc đó mà gia đình bạn tố cáo thì người đó sẽ bị kỷ luật.

  • Xem thêm     

    14/01/2015, 05:45:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Trường hợp của gia đình bạn là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi diện tích đất sử dụng thực tế lớn hơn diện tích đất ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp này được giải quyết như sau: Nếu diện tích đất chênh lệch là do đo đạc sai sót hoặc do sai số đo đạc thì gia đình bạn được cấp GCNQ SD đất với toàn bộ thửa đất theo hiện trạng thực tế. Nếu diện tích đất tăng lên là do khai hoang, mở rộng diện tích này phần diện tích đó sử dụng ổn định đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất thì gia đình bạn cũng được cấp GCN QSD đất toàn bộ thửa đất đó theo hiện trạng. Nếu diện tích đất tăng lên do lấn chiếm, không phù hợp với quy hoạch thì phần diện tích đất này không được cấp GCN QSD đất.

    2. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 18, Nghị định 84/2007/NĐ-CP và các quy định của Luật đất đai năm 2013, hướng dẫn tại Điều 20, Điều 21, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:

    Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

    Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

    3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

    Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.

    4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.

    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

    b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;

    c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

    Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

  • Xem thêm     

    14/01/2015, 02:42:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Trách nhiệm dân sự: Theo quy định tại Điều 609 và Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2005 thì bố bạn phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bao gồm các khoản sau đây: Tiền chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe; Thu nhập bị mất, bị giảm sút do thương tích cho đến tuổi nghỉ hưu; Tiền chi phí cho người nuôi dưỡng, chăm sóc trong thời gian điều trị; Tiền bồi thường tổn thất về tinh thần không quá 30 tháng lương tối thiểu. Mức bồi thường cụ thể phụ thuộc vào thiệt hại thực tế xảy ra. Bạn cho rằng bố bạn chỉ làm gẫy có mỗi một chân nên mức bồi thường dưới 30 triệu đồng là không đúng. Pháp luật cũng không quy định giá trị một mạng người là 30 triệu đồng hoặc bồi thường tính mạng là 30 triệu đồng. Nếu thiệt hại về tính mạng thì chỉ tiền tổn thất về tinh thần cũng có thể trên 60 triệu đồng, chưa tính đến chi phí mai táng và chi phí cấp dưỡng... Mức bồi thường trong vụ việc của gia đình bạn do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện để tòa án giải quyết, tòa án sẽ căn cứ vào quy định pháp luật để ấn định mức bồi thường.

    2. Trách nhiệm hình sự: Ngoài trách nhiệm dân sự nêu trên, nếu bố bạn có lỗi, gây thiệt hại đến 31% sức khỏe của nạn nhân thì bố bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự, hình phạt tại khoản 1, Điều 202 BLHS là cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến 5 năm.

    Bạn tham khảo căn cứ xác định tỉ lệ thương tật quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT- BTP-BLĐTBXH ngày 27/9/2013 cụ thể như sau:

    6. Đùi và khớp hang

     

    6.1. Cụt hai chi dưới

     

    6.1.1. Tháo hai khớp cổ chân

    81

    6.1.2. Cụt 1/3 giữa hai cẳng chân

    83

    6.1.3. Cụt 1/3 trên hai cẳng chân

    84

    6.1.4. Tháo khớp gối hai bên

    85

    6.1.5. Cụt 1/3 giữa một đùi và 1/3 giữa cẳng chân bên kia

    85

    6.1.6. Cụt 1/3 trên đùi một bên và 1/3 trên một cẳng chân còn lại

    86

    6.1.7. Cụt 1/3 trên một đùi một bên và 1/3 dưới đùi còn lại

    87

    6.1.8. Cụt hai đùi từ 1/3 giữa

    87

    6.1.9. Cụt hai đùi từ 1/3 trên

    91

    6.1.10. Cụt ngang mấu chuyển hai đùi

    92

    6.1.11. Tháo hai khớp hang

    95

    6.2. Cụt một chi dưới và mù một mắt

     

    6.2.1. Cụt một cẳng chân và khoét bỏ một nhãn cầu

    85

    6.2.2. Cụt một đùi và mù một mắt

    87

    6.2.3. Tháo bỏ một khớp háng và mù một mắt

    88

    6.2.4. Cụt một đùi và khoét bỏ một nhãn cầu

    91

    6.2.5. Tháo một khớp háng và khoét bỏ một nhãn cầu lắp được mắt giả

    91

    6.2.6. Tháo một khớp háng và khoét bỏ một nhãn cầu không lắp được mắt giả

    95

    6.3. Tháo một khớp háng

    72

    6.4. Cụt một đùi

     

    6.4.1. Đường cắt ở 1/3 giữa

    65

    6.4.2. Đường cắt ở 1/3 trên

    67

    6.4.3. Đường cắt ở ngang mấu chuyển lớn

    68 - 69

    6.5. Gẫy đầu trên xương đùi

     

    6.5.1. Can liền tốt, trục thẳng, nhưng có teo cơ

    26 - 30

    6.5.2. Can liền xấu, trục lệch, cơ teo nhiều, chi ngắn dưới 4cm, chức năng khớp háng bị hạn chế

    31 - 35

    6.5.3. Can liền xấu, trục lệch, cơ teo nhiều chi ngắn trên 4cm

    41 - 45

    6.5.4. Gẫy cổ xương đùi gây tiêu chỏm

    51

    6.5.5. Mất đoạn xương hoặc không liền xương tạo thành khớp giả cổ xương đùi

     

    6.5.5.1. Khớp giả chặt

    41 - 45

    6.5.5.2. Khớp giả lỏng lẻo

    51

    6.6. Trật khớp háng hoặc gẫy cổ xương đùi, đã phẫu thuật thay chỏm nhân tạo

    35

    6.7. Gẫy thân xương đùi ở 1/3 giữa hoặc dưới đã điều trị ổn định

     

    6.7.1. Can liền tốt, trục thẳng, chức phận chi bình thường

    21

    6.7.2. Can liền xấu, trục lệch

    26 - 30

    6.7.3. Can xấu, trục lệch, chi ngắn dưới 4cm

    31 - 35

    6.7.4. Can xấu, trục lệch, chi ngắn trên 4cm

    41

    6.8. Gẫy đầu dưới xương đùi gần sát lồi cầu sau điều trị có di chứng hạn chế vận động khớp gối: Áp dụng tỷ lệ cứng khớp gối Mục 7.11 trong bảng này

     

    6.9. Sai khớp háng kết quả điều trị

     

    6.9.1. Tốt

    6 - 10

    6.9.2. Gây lỏng khớp hang

    21 - 25

    6.10. Cứng một khớp háng sau chấn thương

     

    6.10.1. Chi ở tư thế thẳng trục

     

    6.10.1.1. Từ 0 - 90°

    21 - 25

    6.10.1.2. Từ 0 đến 60°

    31 - 35

    6.10.1.3. Từ 0 đến 30°

    41 - 45

    6.10.2. Chi ở tư thế vẹo hoặc gấp kèm theo

     

    6.10.2.1. Từ 0 đến 90°

    31 - 35

    6.10.2.2. Từ 0 đến 60°

    41 - 45

    6.10.2.3. Từ 0 đến 30°

    46 - 50

    6.11. Cứng hoàn toàn một khớp háng sau chấn thương

    51 - 55

    6.12. Chấn thương để lại hậu quả cứng hai, ba khớp lớn chi dưới

     

    6.12.1. Cứng một khớp háng và một khớp gối

    61 - 65

    6.12.2. Cứng một khớp gối và một khớp cổ chân

    41 - 45

    6.12.3. Cứng ba khớp lớn (háng, gối)

    66 - 70

    6.12.4. Cứng ba khớp háng, gối và cổ chân

    61 - 65

    6.12.5. Cứng ba khớp (gối và cổ chân)

    61 - 65

    7. Cẳng chân và khớp gối

     

    7.1. Tháo một khớp gối

    61

    7.2. Cụt một cẳng chân

     

    7.2.1. Cụt ở 1/3 trên, nếu khớp gối bình thường

     

    7.2.1.1. Lắp được chân giả

    51

    7.2.1.2. Không lắp được chân giả

    55

    7.2.2. Cụt ở 1/3 giữa hoặc dưới

     

    7.2.2.1. Đã lắp chân giả đi lại tốt

    41 - 45

    7.2.2.2. Không lắp được chân giả hoặc đi chân giả đau, khó

    46 - 50

    7.3. Gãy hai xương cẳng chân

     

    7.3.1. Can liền tốt, trục thẳng, không ngắn chi

    16 - 20

    7.3.2. Can xương xấu, hoặc can dính hai xương, cẳng chân bị vẹo và ngắn dưới 2cm

    21 - 25

    7.3.3. Di chứng như Mục 7.3.2 nhưng chi ngắn từ 2cm đến dưới 5cm

    26 - 30

    7.3.4. Di chứng như Mục 7.3.2 nhưng chi ngắn từ 5cm trở lên

    31 - 35

    7.4. Mất đoạn hai xương chày, mác tạo thành khớp giả

     

    7.4.1. Khớp giả hai xương chặt, chi ngắn dưới 5cm

    31 - 35

    7.4.2. Khớp giả hai xương lỏng, chi ngắn trên 5cm

    41 - 45

    7.5. Gẫy thân xương chày một chân

     

    7.5.1. Gẫy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can tốt, trục thẳng, không ngắn chi

    11 - 15

    7.5.2. Gẫy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can xấu, trục lệch, chi ngắn dưới 2cm

    16 - 20

    7.5.3. Gẫy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can xấu, trục lệch, chi ngắn từ 2cm đến dưới 5cm

    21 - 25

    7.5.4. Gẫy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can xấu, trục lệch, chi ngắn từ 5cm trở lên

    26 - 30

    7.5.5. Gẫy thân xương chày đã liền nhưng thân xương có ổ khuyết lớn

    21 - 25

    7.6. Mất đoạn xương chày tạo thành khớp giả

     

    7.6.1. Khớp giả chặt

    21 - 25

    7.6.2. Khớp giả lỏng

    31 - 35

    7. Gẫy 7.7. Gẫy hoặc vỡ mâm chày

     

    7.7.1. Điều trị phục hồi tốt, khớp gối không cứng

    15

    7.7.2. Di chứng cứng khớp gối hoặc hàn khớp: Áp dụng tổn thương khớp gối

     

    7.8. Gẫy hoặc vỡ lồi củ trước mâm chày

    6 - 10

    7.9. Gẫy thân xương mác một chân

     

    7.9.1. Đường gẫy ở 1/3 giữa hoặc trên, can liến tốt

    3 - 5

    7.9.2. Gẫy đầu trên xương mác, can xấu

    5 - 7

    7.9.3. Gẫy kiểu Dupuytren (đầu dưới xương mác), can xấu

     

    7.9.3.1. Hạn chế nhẹ khớp cổ chân

    6 - 10

    7.9.3.2. Cổ chân bị cứng khớp nhẹ

    11 - 15

    7.10. Mất đoạn xương mác hoặc tháo bỏ xương mác

    11 - 15

    7.11. Vết thương, chấn thương khớp gối dẫn đến hậu quả cứng khớp

     

    7.11.1. Tầm vận động từ 0° đến trên 125°

    11 - 15

    7.11.2 . Tầm vận động từ 0° đến 90°

    16 - 20

    7.11.3. Tầm vận động từ 0° đến 45°

    26 - 30

    7.11.4. Cứng khớp tư thế 0°

    36 - 40

    7.12. Đứt gân bánh chè đã mổ khâu kết quả tốt

    6 - 10

    7.13. Chấn thương cắt bỏ xương bánh chè làm hạn chế chức năng khớp gối: Áp dụng tỷ lệ Mục 7.11 trong bảng này

     

    7.14. Gẫy hoặc vỡ lồi cầu xương đùi dẫn đến hậu quả hạn chế vận động khớp gối Áp dụng tỷ lệ Mục 7.11 trong bảng này

     

    7.15. Tổn thương sụn chêm do chấn thương khớp gối

     

    7.15.1. Rách, đứt, trật chỗ bám hoặc gây viêm mãn tính

    16 - 20

    7.15.2. Nếu phải cắt bỏ và có hậu quả dính khớp gối: Áp dụng tỷ lệ tổn thương khớp gối Mục 7.11 trong bảng này

     

    7.15.3. Cắt bỏ sụn chêm có biến chứng hạn chế một phần cử động gấp - duỗi khớp gối: Áp dụng tỷ lệ tổn thương khớp gối Mục 7.11 trong bảng này

     

    7.16. Dị vật khớp gối

     

    7.16.1. Dị vật nằm trong bao khớp hoặc bao hoạt dịch ảnh hưởng ít đến chức năng khớp gối

    11 - 15

    7.16.2. Dị vật nằm trong khe khớp làm ảnh hưởng đến vận động, đi lại

    21 - 25

    7.17. Tổn thương đứt dây chằng khớp gối

     

    7.17.1. Đứt dây chằng chéo trước hoặc sau được điều trị phục hồi tốt

    11 - 15

    7.17.2. Đứt dây chằng chéo trước hoặc sau được điều trị phục hồi không tốt hoặc không được điều trị

    21 - 25

    7.17.3. Đứt dây chằng ngoài khớp đã điều trị phục hồi tốt

    6 - 10

    7.17.4. Đứt dây chằng ngoài khớp đã điều trị phục hồi không tốt hoặc không được điều trị

    11 - 15

    Ghi chú: Tổn thương gẫy xương nếu có tổn thương mạch máu, dây thần kinh được cộng lùi tỷ lệ nhưng tổng tỷ lệ % phải thấp hơn so với cắt bỏ đoạn chi tương ứng

     

    8. Bàn chân và khớp cổ chân

     

    8.1. Tháo khớp cổ chân một bên

    45

    8.2. Tháo khớp hai cổ chân

    81

    8.3. Cắt bỏ nửa trước bàn chân (tháo khớp các xương bàn hay thủ thuật Lisfranc)

    35

    8.4. Cắt bỏ giữa bàn chân còn để lại chỗ chống gót (thủ thuật Chopart, Ricard hay Pirogoff)

    41

    8.5. Chấn thương khớp cổ chân dẫn đến hậu quả cứng khớp

     

    8.5.1. Cứng khớp ở tư thế cơ năng (0°)

    21

    8.5.2. Cứng khớp ở tư thế bất lợi cho chức năng khớp cổ chân

    31

    8.6. Đứt gân gót (gân Achille)

     

    8.6.1. Đã nối lại, không ngắn gân

    11 - 15

    8.6.2. Gân bị ngắn sau khi nối, bàn chân ngả về phía trước

    21 - 25

    8.6.3. Không nối lại kịp thời để cơ dép co lại thành một cục, đi lại khó khăn

    26 - 30

    8.7. Cắt bỏ hoàn toàn xương gót

    31 - 35

    8.8. Gẫy hoặc vỡ xương gót

     

    8.8.1. Vỡ tước một phần phía sau xương gót

    6 - 10

    8.8.2. Vỡ thân xương gót có ảnh hưởng đến đi lại, lao động

    11 - 15

    8.8.3. Gẫy góc Boehler (phần Thalamus của xương gót) làm sập vòm bàn chân, đi lại khó và đau

    21 - 25

    8.9. Cắt bỏ xương sên

    26 - 30

    8.10. Gẫy xương sên làm bàn chân biến dạng, đi lại khó

    16 - 20

    8.11. Gẫy xương thuyền

    6 - 10

    8.12. Gẫy/vỡ xương hộp

    11 - 15

    8.13. Gẫy/vỡ nhiều xương nhỏ giữa bàn chân dẫn đến hậu quả cứng/hàn khớp bàn chân

    16 - 20

    8.14. Tổn thương mắt cá chân

     

    8.14.1. Không ảnh hưởng khớp

    6 - 10

    8.14.2. Gây cứng khớp cổ chân: Áp dụng tỷ lệ cứng khớp cổ chân

     

    8.15. Gẫy hoặc mất đoạn một xương bàn của bàn chân

     

    8.15.1. Can liền tốt, bàn chân không biến dạng, không ảnh hưởng đến đi đứng

    3 - 5

    8.15.2. Bàn chân biến dạng và trở ngại đến việc đi đứng, lao động

    11 - 15

    8.16. Gẫy hoặc mất đoạn nhiều xương bàn của một bàn chân

     

    8.16.1. Gẫy hai xương bàn, can liền xấu hoặc mất đoạn hai xương bàn

    16 - 20

    8.16.2. Gẫy trên hai xương bàn hoặc mất đoạn xương làm bàn chân biến dạng gây trở ngại nhiều đến việc đi đứng, lao động

    21 - 25

    8.17. Mảnh kim khí nằm trong khe khớp cổ chân (chày - gót - sên)

    16 - 20

    8.18. Còn nhiều mảnh kim khí nhỏ ở phần mềm gan bàn chân hay găm ở xương bàn chân ảnh hưởng đến đi lại, lao động

     

    8.18.1. Có dưới 10 mảnh nhỏ

    11 - 15

    8.18.2. Có từ 10 mảnh trở lên

    16 - 20

    8.19. Bong gân khớp cổ chân điều trị lâu không khỏi

    16 - 20

    8.20. Viêm khớp cổ chân mãn tính sau chấn thương trật khớp, bong gân cổ chân

    16 - 20

    "

  • Xem thêm     

    14/01/2015, 10:47:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì căn hộ trên là tài sản chung vợ chồng của bố mẹ bạn. Bố bạn và mẹ bạn có quyền ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt căn hộ đó. Việc mẹ bạn tự ý cho người khác thuê, sử dụng mà không có ý kiến của bố bạn thì các giao dịch đó không có giá trị pháp lý. Bố bạn có quyền khởi kiện yêu cầu hủy bỏ các giao dịch đó và yêu cầu công an quản lý hộ khẩu không cho những người đó cư trú bất hợp pháp tại căn hộ đó.

    2. Nếu bố bạn thấy tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì bố bạn có thể làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng theo quy định pháp luật. Nếu bố bạn đơn phương ly hôn thì tòa án nơi mẹ bạn cư trú là nơi có thẩm quyền giải quyết.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 11:44:45 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Nếu hợp đồng vay tiền có thế chấp bằng quyền sử dụng đất hợp pháp (công chứng và đăng ký thế chấp) thì có thể xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nếu thế chấp không hợp pháp thì tòa án sẽ buộc các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản thế chấp và sau khi án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xử lý bất kỳ tài sản nào của người có nghĩa vụ trả nợ để thu hồi nợ.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 11:40:56 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bộ luật lao động được áp dụng chung cho tất cả những người lao động làm công ăn lương, không phân biệt là nhà nước hay tư nhân. Với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thì ngoài các quy định của bộ luật lao động còn áp dụng văn bản đặc thù của luật cán bộ, công chức và luật viên chức hiện hành.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 11:37:12 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì chị bạn có hành vi cố ý gây thương tích nên bị xử lý theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự là có căn cứ và đúng pháp luật. Điều 104 Bộ luật hình sự có quy định:

    "Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. " .

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì chị bạn sẽ bị xử lý vào khoản 2, Điều 104 BLHS với tình tiết định khung hình phạt là "dùng hung khí nguy hiểm" - dao nhọn và hình phạt sẽ từ 2 -7 năm tù.

    2. Một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; Tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả; người bị hại có đơn xin giảm hình phạt, hoàn cảnh gia đình khó khăn, nhân thân tốt... Vì vậy, gia đình bạn có thể tiếp tục liên hệ với gia đình bị hại để bồi thường thêm những thiệt hại cho nạn nhân hoặc nộp tiền bồi thường thiệt hại cho cơ quan thi hành án để được hưởng tình tiết giảm nhẹ...

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 11:24:17 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nọi trả lời bạn như sau:

    1 Nếu đến thời điểm trả nợ mà người đó không trả tiền cho bạn thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Để tòa án thụ lý vụ án đó thì bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí khoảng 2% giá trị số tiền cần đòi. Khi bạn thắng kiện thì bên thua kiện phải chịu toàn bộ án phí và bạn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Theo quy định pháp luật thì thời hạn giải quyết vụ án dân sự là 4 tháng, nếu vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài tới 6 tháng.

    2. Nếu người vay tiền của bạn không trả nợ mà còn gian dối, bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp làm mất khả năng trả lại tài sản thì bạn có thể tố cáo tới công an để được giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 11:06:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

     Nếu thửa đất trên là đất thổ cư và sau khi trả tiền, gia đinh bạn đã trồng cây lâu năm, đã xây nhà kiên cố mà bên chuyển nhượng không tranh chấp, chính quyền không xử phạt thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu tòa án áp dụng quy định của Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP để công nhận hợp đồng chuyển nhượng đó.

    Nếu thửa đất của gia đình bạn chỉ là đất nông nghiệp và đến nay vẫn chưa được cấp GCN QSD đất thì hợp đồng đó chưa có hiệu lực pháp luật. Nếu có tranh chấp khiến tòa án giải quyết thì tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 10:16:55 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu lỗi chính là do bạn của bạn điều khiến xe chạy quá tốc độ, không làm chủ được tốc độ thì cái chết của người ngồi sau là do bạn đó gây ra, người đâm vào chỉ là bất ngờ. Vụ việc sẽ được công an kết luận trên cơ sở chứng cứ cụ thể của vụ việc. Thông thường những vụ như thế thì người đi sau chỉ phải chịu một phần trách nhiệm dân sự. Còn người có lỗi chính dẫn đến thiệt mạng người khác sẽ chịu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 10:13:03 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì con bạn chưa đủ 36 tháng tuổi, vì vậy theo luật Việt Nam thì bạn được quyền nuôi con sau khi ly hôn. Bạn có thể gửi đơn tới TAND cấp tỉnh nơi bạn cư trú để được giải quyết theo luật Việt Nam về ly hôn đơn phương, tòa án sẽ thụ lý và giải quyết cho bạn được ly hôn và nuôi con sau ly hôn.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 05:48:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể phân biệt hai thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai như sau:

    " Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyềnsử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi,chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụngđất. ".

    Vụ việc của gia đình bạn là chuyển quyền sử dụng đất từ nhiều người, sang ít người chứ không phải  là đổi đất, cũng không phải là đăng ký biến động. Sau khi chuyển quyền thì có người nào đó trong hộ gia đình bạn không còn quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đó chuyển cho người còn lại có tên trên GCN QSD đất.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 05:26:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

              1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng dân sự, được điều chỉnh bởi các quy định của bộ luật dân sự và luật đất đai. Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự năm 2005 thì: Hợp đồng dân sự có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.. trong trường hợp luật có quy định hợp đồng phải thể hiện bằng văn bản, có công chứng, chứng thực, phải đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

    Theo đó, bộ luật dân sự và luật đất đai đều quy định các giao dịch về quyền sử dụng đất phải được công chứng, hoặc chứng thực, được đăng ký theo quy định pháp luật. Nếu các giao dịch về quyền sử dụng đất mà không có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền và không được đăng ký thì đều vô hiệu. Giao dịch viết tay với bằng lời nói đều có giá trị pháp lý như nhau, chỉ khác là bằng văn bản thì có chứng cứ về việc có giao dịch rõ hơn là bằng lời nói.

            2. Vụ việc của gia đình bạn nếu có chứng cứ về việc chuyển nhượng hoặc có người làm chứng cho việc đó thì bạn có thể khởi kiện để tòa án giải quyết vụ việc đó. Tuy nhiên, do chứng cứ chưa rõ nên việc thụ lý là rất khó., Sau khi thụ lý, tòa án sẽ giải quyết để tuyên bố hợp đồng vô hiệu và buộc bên chuyển nhượng phải trả lại số tiền đã nhận của gia đình bạn, đồng thời giải quyết hậu quả của hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 11:13:16 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
          Với tài sản có đăng ký quyền sở hữu như đất đai, nhà ở, phương tiện giao thông thì các giao dịch về đối tượng này đều phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định và phải được đăng ký. Bạn có thể tham khảo các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm để biết về thế chấp tài sản. Bạn tham khảo quy định của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP và  Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 10:49:26 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Xác nhận của công ty nội dung là bạn đã trả đủ tiền là căn cứ chấm dứt nghĩa vụ trả tiền của bạn. Nếu công ty cho rằng bạn chưa trả đủ tiền thì phải có nghĩa vụ chứng minh. Nếu các bên không thương lượng được thì có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 10:45:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Công ty không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với vợ bạn. Nếu công ty cố tình chấm dứt hợp đồng thì vợ bạn có quyền khởi kiện để buộc công ty nhận trở lại làm việc và bồi thường thiệt hại.

    Công ty chỉ có quyền sa thải vợ bạn nếu thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây của Bộ luật lao động năm 2012:

    "Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

    Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

    3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. ".

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 10:24:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Quyền lợi được hưởng tiền thưởng tết của bạn được quy định tại Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động. Nếu bạn thuộc đối tượng mà công ty có quy định thưởng tết thì bạn có quyền đòi hỏi yêu cầu. Nếu công ty quy định chỉ thưởng tết cho người đang làm việc tại thời điểm kết thúc năm âm lịch thì bạn có thể không được khoản tiền thưởng này.

344 Trang «<51525354555657>»