Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<35363738394041>»
  • Xem thêm     

    24/06/2015, 10:32:45 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Căn cứ vào nội dung tin nhắn trên thì bạn có thể tố cáo người đã nhắn tin cho bạn. Nếu làm rõ nội dung người đó cố tình bịa ra chuyện đó, loan tin để xúc phạm bạn thì sẽ bị xử lý về tội vu khống. Nếu chưa đủ căn cứ xử lý hình sự thì hành vi đó cũng có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP

  • Xem thêm     

    24/06/2015, 10:41:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Biên bản vi phạm là văn bản ghi nhận sự việc vi phạm pháp luật. Biên bản được lập khi sự việc đang xảy ra. Việc xây dựng của bạn nếu có vi phạm thì cũng là hành vi vi phạm trước đó. Vì vậy, việc lập biên bản xác nhận một việc vi phạm  cách đó nhiều năm là không đúng thủ tục luật định.

    Việc xử lý vi phạm hành chính được quy định trình tự, thủ tục cụ thể, quy định thời hiệu xử phạt. Tuy nhiên, với biện pháp khắc phục hậu quả (buộc tháo dỡ công trình vi phạm) thì có thể thực hiện bất cứ khi nào mà không tính thời hiệu.

  • Xem thêm     

    24/06/2015, 10:31:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Thủ tục tách thửa đất bao gồm các bước sau:

    1. Tiến hành đo đạc thửa đất để lập sơ đồ kỹ thuật thửa đất, thể hiện phần diện tích đất được tách ra và phần diện tích đất còn lại. Việc đo vẽ do cán bộ địa chính xã hoặc công ti đo đạc bản đồ thực hiện.

    2. Nộp hồ sơ vào phòng TNMT để xin phép tách thửa đất: Hồ sơ gồm CMND, Hộ khẩu của hai bên; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ kỹ thuật thừa đất.

    3. Sau khi cơ quan có thẩm quyền cho phép tác thửa đất thì hai bên đến phòng/văn phòng công chứng để lập và ký văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đối với phần diện tích 180m2 cần tách thửa, sau đó nộp lại hồ sơ vào phòng TNMT để tách thửa và cấp sổ mới cho vợ chồng bạn.

  • Xem thêm     

    24/06/2015, 10:20:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

               1. Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng vợ, chồng là:

    "1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.".

     

    Căn cứ vào quy định pháp luật này, nếu dì bạn chứng minh được thửa đất đó là tài sản do dì bạn được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân thì thửa đất đó sẽ là tài sản riêng của dì bạn. Căn cứ để chứng minh là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chỉ có tên mình dì bạn), trong hồ sơ, sổ sách của chính quyền địa phương qua các thời kỳ trước đây có tên bà ngoại bạn trong, sau đó có tên của dì bạn; các anh, chị em của dì bạn xác nhận là bà bạn cho riêng dì bạn.... những chứng cứ đó đủ để chứng minh thửa đất là tài sản riêng của dì bạn. Tuy nhiên, trong quá trình vợ chồng dì bạn sử dụng đất có công tôn tạo phát triển giá trị khối bất động sản đó thì chồng của dì bạn cũng được chia một phần giá trị tài sản tạo lập thêm trên thửa đất đó (ví dụ: phần diện tích đất mà vợ chồng dì bạn khai phá, mở rộng thêm, phần giá trị tài sản trên đất do vợ chồng cùng nhau xây dựng...).

     

          2. Đối với thửa đất là di sản do bà bạn để lại không có di chúc thì các con của bà bạn sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự. Nếu không thống nhất được việc chia thừa kế thì một trong các con của bà bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết phân chia thừa kế theo quy định pháp luật. Nếu người con nào không muốn nhận di sản thì có thể nhường quyền nhận di sản đó cho người thừa kế khác. Việc khước từ di sản được thực hiện trong thời gian 6 tháng kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu có người khước từ di sản thì phần giá trị di sản đó được chia đều theo pháp luật cho các thừa kế khác.

  • Xem thêm     

    24/06/2015, 09:42:17 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật hình sự thì cơ quan công an có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các thông tin, tin báo về tội phạm, thời hạn xử lý thông tin không quá 2 tháng. Nếu trong quá trình xác minh nguồn tin về tội phạm mà có căn cứ xác định hành vi của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì sẽ khởi tố vụ án, khởi tố bị can và tiến hành điều tra vụ án hình sự theo quy định. Nếu qua xác minh mà xác định vụ việc chỉ là quan hệ dân sự hoặc chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan công an sẽ quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Vì vậy, chủ sở hữu chiếc xe đó có quyền làm đơn tố cáo hành vi của bạn bạn tới cơ quan công an để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

    2. Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự thì nếu một người thông qua một giao dịch dân sự hợp pháp (mượn, thuê... tài sản), sau đó gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản thì bị xử lý về tội danh này: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Theo quy định của bộ luật dân sự thì hợp đồng mượn tài sản là việc chuyển giao quyền quản lý, sử dụng tài sản trong thời hạn do hai bên thỏa thuận. Nếu đến thời hạn trả lại tài sản mà bên mượn tài sản không trả lại đúng hạn thì bên cho mượn có quyền khởi kiện tới tòa án để đòi lại tài sản đó theo thủ tục tố  tụng dân sự. Đồng thời, chủ sở hữu tài sản có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên việc khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự ở nước ta hiện tại rất khó khăn, phức tạp.... vì vậy, khi cho người khác mượn tài sản cần cân nhắc khả năng họ có trả lại tài sản đúng hẹn hay không...

    Nếu cơ quan công an có chứng cứ chứng minh là người mượn tài sản có ý định chiếm đoạt tài sản đó (thường gắn với hành vi gian dối, bỏ trốn), việc vay, mượn tài sản chỉ là cái cớ để chiếm đoạt (không có ý định trả lại tài sản) thì có thể xử lý người chiếm đoạt đó về hành vi lừa đảo theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự (nếu ý định chiếm đoạt tài sản có trước khi nhận được tài sản của người bị hại) hoặc xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS (nếu ý định chiếm đoạt tài sản có sau khi đa nhận được tài sản của người bị hại). Thực tiễn cho thấy, việc chứng minh mục đích chiếm đoạt không đơn giản (trừ trường hợp người phạm tội tự nhận tội). Ý định chiếm đoạt tài sản thường thể hiện thông qua hành động bỏ trốn, tẩu thoát, cắt đứt liên lạc với người bị hại....

    Theo quy định pháp luật thì nếu người vay tài sản, mượn tài sản có nơi cư trú cụ thể (không bỏ trốn) thì người chủ sở hữu tài sản (người cho vay, cho mượn)  có thể khởi kiện tới tòa án nơi người đang nợ tài sản đó cư trú. Nếu người vay, mượn tài sản không còn nơi cư trú cụ thể, kèm theo đó là thay đổi nơi cư trú nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả lại tài sản thì hành vi đó vi phạm pháp luật hình sự, bị xử lý về tội lừa đảo hoặc lạm dụng. Trong trường hợp trốn tránh, thay đổi nơi cư trú như vậy thì chủ sở hữu tài sản không thể khởi kiện được vụ án dân sự và có dấu hiệu tội phạm.

    Ngoài ra, điều 140 BLHS cũng quy định là mượn tài sản sau đó sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản là phạm vào tội này. Tuy nhiên, cầm cố tài sản là một giao dịch dân sự được pháp luật cho phép nên việc mượn tài sản rồi mang đi cầm cố không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu cầm cố tài sản của người khác mà không được người đó cho phép sau đó bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả lại tài sản thì mới bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Pháp luật quy định bên cầm cố tài sản phải là chủ sở hữu hoặc người khác được chủ sở hữu ủy quyền. Nếu người không phải là chủ sở hữu tài sản, không được chủ sở hữu tài sản cho phép mà mang tài sản đó đi cầm cố thì giao dịch cầm cố tài sản đó vô hiệu.

    Vì vậy, nếu chủ xe báo công an mà bạn của bạn không bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì chưa có căn cứ để xử lý hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cũng cần lưu ý là với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bỏ trốn chỉ là một dấu hiệu, đi kèm với hành vi bỏ trốn thì cơ quan công an phải chứng minh được mục đích chiếm đoạt "bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản" thì mới có thể khởi tố về tội danh này.

  • Xem thêm     

    23/06/2015, 11:57:17 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

          Theo thông tin bạn nêu ở trên thì có căn cứ để xác định gia đình bạn là chủ sử dụng 76m2 đất nêu trên. Vì vậy, nếu có tranh chấp khiến tòa án giải quyết thì bạn có cơ hội thắng kiện. Sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án giải quyết tranh chấp đất đai thì bạn có thể căn cứ vào quy định tại khoản 3, Điều 100 Luật đất đai năm 2013. Bạn lưu ý là diện tích đất tách thửa (tự nguyện) thì phải đảm bảo diện tích tối thiếu do UBND tỉnh quy định, còn đối với diện tích đất được công nhận, xác định theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì không căn cứ vào diện tích kích thước tách thửa đất đo UBND tỉnh quy định. Bạn có thể tham khảo quy định tại khoản 3, Điều 100 luật đất đai để biết rõ hơn về căn cứ cấp GCN QSD đất theo bản án của tòa án.

  • Xem thêm     

    22/06/2015, 11:02:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì hụi, họ là giao dịch dân sự được pháp luật cho phép hoạt động. Nếu người nào đó lợi dụng quan hệ dân sự đó để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị xử lý về tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, nếu cơ quan điều tra có căn cứ chứng minh mẹ bạn có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc bỏ trốn nhằm trốn tránh trách nhiệm trả tiền thì có thể bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS.

    Nếu cơ quan điều tra không chứng minh được mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản thì giao dịch của mẹ bạn chỉ là quan hệ dân sự.

  • Xem thêm     

    21/06/2015, 11:20:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo nội dung câu chuyện bạn kể ở trên thfi ông A có thể bị xử lý về tội cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 143 Bộ luật hình sự nếu chiếc điện thoại của ông B trị giá từ 2 triệu đồng trở lên. Nếu không có chứng cứ chứng minh ông B và vợ ông A có quan hệ tình cảm thì ông A còn có thể bị xử lý về hành vi vu khống theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    21/06/2015, 11:15:30 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc trình báo có thể thực hiện bằng đơn viết sẵn hoặc đến trụ sở công an phường để xin mẫu đơn và viết vào đó/

  • Xem thêm     

    21/06/2015, 11:13:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Thời hạn sử dụng đất được quy định tại Quyết định giao đất của UBND cấp tỉnh. Bạn tìm hiểu các quyết định, hồ sơ giao đất thì sẽ trả lời được tất cả những thắc mắc của bạn. 

  • Xem thêm     

    21/06/2015, 11:11:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Sự việc đó là quan hệ dân sự, chưa tới mức xử lý hình sự. Nếu bạn đó không trả được nợ và có đơn tố cáo tới công an và nhà trường thì bạn này chỉ bị khiển trách, nhắc nhở. Bạn đó nên sớm trả nợ cho chủ quán đó.

  • Xem thêm     

    21/06/2015, 10:37:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu không có quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện thì gia đình bạn có quyền từ chối việc hiến đất làm đường. Nếu UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất của gia đình bạn thì phải thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định pháp luật và phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

    Vì vậy, việc gia đình bạn có hiến đất hay không, hiến diện tích bao nhiêu do gia đình bạn toàn quyền quyết định.

  • Xem thêm     

    21/06/2015, 10:34:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Hợp đồng thuê nhà ở như sau:

    Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở

    Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở

    Bên cho thuê nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:

    1. Giao nhà cho bên thuê theo đúng hợp đồng;

    2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;

    3. Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.

    Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở

    Bên cho thuê nhà ở có các quyền sau đây:

    1. Nhận đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;

    2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này;

    3. Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi được bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà cho bên thuê sử dụng chỗ ở;

    4. Được lấy lại nhà cho thuê khi thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu tháng.

    Điều 495. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở

    Bên thuê nhà có các nghĩa vụ sau đây:

    1. Sử dụng nhà đúng mục đích đã thoả thuận;

    2. Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;

    3. Giữ gìn nhà, sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra;

    4. Tôn trọng quy tắc sinh hoạt công cộng;

    5. Trả nhà cho bên cho thuê theo đúng thoả thuận.

    Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở

    Bên thuê nhà có các quyền sau đây:

    1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận;

    2. Được đổi nhà đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;

    3. Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;

    4. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;

    5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.

    6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này.

    Điều 497. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà ở

    Những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với bên cho thuê và phải liên đới thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê.

    Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

    1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;

    c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;

    d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;

    đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;

    e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.

    2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;

    b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.

    c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác.

    Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở

    Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không xác định thời hạn thuê thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;

    2. Nhà cho thuê không còn;

    3. Bên thuê nhà chết và không có ai cùng chung sống;

    4. Nhà cho thuê phải phá dỡ do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nước.

    Điều 500. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác

    Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều từ Điều 492 đến Điều 499 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc thuê nhà sử dụng vào mục đích khác không phải là thuê nhà ở.".

    Như vậy, theo quy định trên nếu chủ nhà đồng ý cho bên thuê nhà có quyền cho thuê lại thì bên thuê có quyền ký hợp đồng cho thuê lại với thời gian, điều kiện quy định tại hợp đồng ban đầu. 

    2. Hợp đồng thuê nhà có hiệu lực pháp luật nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật sau đây:

    Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

    b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

    c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

    2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

     

    Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu

    Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu."

     

    Theo Nghị Quyết Số 52/NQ-CP Ngày 10 tháng 12 năm2010

    0939 322 436

  • Xem thêm     

    21/06/2015, 05:56:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật hình sự và hướng dẫn tại Thông tư số 06/2013/TTLT thì thời gian kiểm tra xác minh nguồn tin về tội phạm là 20 ngày, với những vụ việc phức tạp thì thời gian có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 tháng. Vì vậy, kết thúc thời gian nêu trên thì công an sẽ trả lời gia đình bạn là vụ việc có xử lý hình sự hay không và xử lý đối với ai. Nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan điều tra thì anh bạn có quyền khiếu nại theo quy định của bộ luật hình sự.

    Để tránh việc sai lệch có thể xảy ra thì gia đình bạn có thể chụp lại ảnh hiện trường, tìm nhân nhứng để thu thập chứng cứ. Đồng thời, có quyền yêu cầu cơ quan công an tiến hành giám định tỉ lệ thương tật của những người tham gia giao thông đó.  

  • Xem thêm     

    17/06/2015, 10:47:43 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Vụ việc của gia đình bạn nêu trên là tranh chấp dân sự, Nếu các bên không thống nhất được với nhau về cách giải quyết thì có thể khởi kiện tới tòa án nơi bị đơn cư trú để được xem xét giải quyết. Trong đơn khởi kiện thì phải gửi kèm theo chứng minh thư, hộ khẩu của người khởi kiện, thông tin địa chỉ của người bị kiện và các giấy tờ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và đúng pháp luật. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ khởi kiện theo quy định thì tòa án sẽ yêu cầu gia đình bạn nộp tiền tạm ứng án phí. Khi gia đình bạn nộp tiền tạm ứng án phí thì tòa án sẽ thông báo thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết theo quy định pháp luật.

    Thời gian chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự là 04 tháng đến 6 tháng. Nếu quá thời hạn trên hoặc tòa án không thụ lý thì gia đình bạn có thể khiếu nại theo quy định pháp luật...

  • Xem thêm     

    17/06/2015, 10:41:24 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất công sẽ bị xử lý hành chính là xử phạt và buộc khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:

    "Điều 10. Lấn, chiếm đất

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

    3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.

    4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

    b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.:"

  • Xem thêm     

    17/06/2015, 10:28:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Hành vi của Thùy là mượn sổ đỏ mang đi cầm cố không phải là hành vi phạm tội bởi sổ đỏ không phải là tài sản theo quy định pháp luật. Theo quy định tại Điều 163 của Bộ luật Dân sự năm 2005 tài sản bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng...).

    Vì vậy, các hành vi liên quan tới lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm để lấy sổ đỏ của người khác sẽ không bị xử lý về hình sự. Nếu hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, tiền hoặc các tài sản khác được mô tả theo Điều 163 BLDS thì mới có thể cấu thành tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự. Gia đình bạn có thể thông báo mất sổ đỏ và làm thủ tục để xin cấp lại sổ đỏ theo quy định của pháp luật.

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự như sau:

    "

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây: Chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Tái phạm nguy hiểm;
      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    ".

    Căn cứ vào quy định pháp luật trên thì nếu có căn cứ xác định chị Thúy đã nhận tài sản (những tài sản được mô tả tại Điều 163 BLDS) sau đó gian dối, bỏ trốn hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản thì mới có thể xử lý chị Thúy về tội lừa đảo theo quy định tại Điều 139 BLHS hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS nêu trên.

  • Xem thêm     

    17/06/2015, 10:12:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì người đang nợ tiền gia đình bạn đã có hành vi gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích. Vì vậy, gia đình bạn có quyền làm đơn để trình báo toàn bộ sự việc đến cơ quan công an tại địa phương để được xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu người nhà của gia đình bạn có thương tích đạt tỉ lệ theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự thì đối tượng đó sẽ bị xử lý hình sự theo quy định sau đây:

    "Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
      a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
      b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
      c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
      d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
      đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
      e) Có tổ chức;
      g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
      h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
      i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
      k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.".

     

    Nếu không đủ mức độ tổn hại sức khỏe để xử lý hình sự thì đối tượng đó sẽ bị xử lý hành chính theo  quy định tại Điều 5, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

     

    " Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

     

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

    b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

    c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

    đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

    e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

    g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả "đèn trời";

    h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

    c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

    d) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;

    đ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;

    g) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

    h) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

    i) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;

    k) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    l) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;

    m) Tàng trữ, vận chuyển "đèn trời".

    4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;

    b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán "đèn trời".

    5. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

    6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ".

    2. Thời hạn kiểm tra xác minh nguồn tin theo quy định tại Điều 103 Bộ luật hình sự và hướng dẫn tại Thông tư liên tích số 06/2013/TTLT là 20 ngày, thời gian xác minh có thể gia hạn với vụ việc phức tạp nhưng không quá hai tháng. Nếu cơ quan công an giải quyết không thỏa đáng hoặc quá thời hạn nêu trên thì bạn có thể khiếu nại theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/06/2015, 09:49:35 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Thông tin bạn trình báo với công an là tin báo về tội phạm. Căn cứ vào tin báo của bạn thì cơ quan điều tra sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin theo quy định pháp luật. Khi có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan điều tra sẽ khởi tố vụ án, khởi tố bị can và phát lệnh truy nã với đối tượng đó.

    2. Đối với chiếc xe của bạn thì sau khi khởi tố vụ án,  thì cơ quan điều tra sẽ căn cứ vào quy định tại Điều 41 Bộ luật hình sự và Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể như sau:

    Điều 41 BLHS quy định về tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm, như sau:

    "1. Việc tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối với:

    a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;

    b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có;

    c) Vật  thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.

    2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.

    3. Vật, tiền thuộc tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước.”

     

    Điều 76 BLTTHS năm 2003 có quy định về xử lý vật chứng, cụ thể:

    “1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Toà án hoặc Hội đồng xét xử quyết định ở giai đoạn xét xử. Việc thi hành các quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2. Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;

    b) Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;

    c) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;

    d) Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;

    đ) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ.

    3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền quyết định trả lại những vật chứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.

    4. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.”".

    Trong trường hợp không đủ căn cứ xử lý hình sự thì cơ quan công an cũng có trách nhiệm trả lại chiếc xe trên cho bạn. Vì vậy, bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan công an trả lại tài sản cho bạn theo các quy định pháp luật trên.

  • Xem thêm     

    16/06/2015, 09:41:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn nghi ngờ là bạn bị ai đó lừa đảo thì cách tốt nhất là bạn nên trình báo sự việc với công an để xem xét giải quyết. Với những trường hợp là người nước ngoài, lừa đảo qua mạng internet thì việc giải quyết sẽ có sự phối hợp giữa cảnh sát VN với cảnh sát nước sở tại theo điều ước quốc tế về hình sự mà VN đã gia nhập hoặc theo hiệp định tương trợ tư pháp mà VN đã ký kết với quốc gia có người vi phạm đó.

344 Trang «<35363738394041>»