Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 09:14:32 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền có quyền nhân danh công ty ký kết, thực hiện các hợp đồng, giao dịch, trong đó có việc ký hợp đồng lao động và quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

    Do vậy, nếu Phó tổng GĐ có ủy quyền và ký quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là vẫn đúng pháp luật.

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 09:04:35 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

    Theo thông tin bạn nêu thì chị D mới là người phải "xuống thang" trong vụ việc đó bởi nếu chồng bạn đi giám định thương tật mà chỉ cần có tỷ lệ thương tật, dù dưới 11% thì chị D vẫn bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS (do sử dụng hung khí nguy hiểm gây thương tích cho chồng bạn). Còn việc tát 2,3 cái của bạn chỉ bị xử lý hình sự nếu để lại cố tật cho chị D hoặc thương tích của chị D từ 11% trở lên.

    2. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

    Theo quy định pháp luật thì bạn phải bồi thường thiệt hại cho chị D và chị D phải bồi thường thiệt hại cho chồng bạn. Mức bồi thường thiệt hại được tính dựa trên thiệt hại thực tế. Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 8/7/2006 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hoặc có thể tham khảo thêm các nội dung tư vấn của Luật sư tại Website:  http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 08:53:43 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, chia khi ly hôn và chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn. Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu (nhà đất, phương tiên giao thông..) thì việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực và đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.  

    Do vậy, để giải quyết dứt điểm vấn đề tài sản chung của cha mẹ bạn thì cần lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng, với những tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì phải công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản và đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 08:47:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nhà đất đó đứng tên bà mẹ nên có thể là tài sản riêng của bà mẹ đó hoặc tài sản chung của bà mẹ và ông bố đó. Bạn cần tìm hiểu kỹ nguồn gốc để xác định tài sản chung hay tài sản riêng vợ chồng. Nếu thửa đất đó bà mẹ được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc được tạo lập sau khi ông chồng qua đời thì mới là tài sản riêng của bà ta.

    Nếu là tài sản riêng của bà mẹ thì chỉ cần mình bà mẹ tham gia đặt cọc, chuyển nhượng mới bạn là được. Tuy nhiên, để tránh tranh chấp thì bạn nên yêu cầu cả nhà họ đều ký hợp đồng đặt cọc với bạn để tránh tranh chấp;

    Nếu là tài sản chung của bà mẹ và ông bố thì tất cả các con của bà ta (con đẻ, con nuôi) phải tham gia giao dịch với bạn thì mới hợp pháp. Trước khi ký kết hợp đồng mua bán nhà thì gia đình họ phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định pháp luật.

    Bạn là người mua nhà mà không biết họ đang thế chấp Sổ đỏ ở đâu thì bạn không nên ký kết bất cứ hợp đồng, văn bản gì với gia đình người ta cho đến khi bạn biết rõ nguồn gốc thửa đất và tình trạng pháp lý của đối tượng bạn định mua bán.

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 08:39:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Theo thông tin bạn nêu thì gia đình bạn đổi đất nông nghiệp để lấy đất làm nhà ở. Nếu hai thửa đất mà gia đình bạn và gia đình ông Nhuận đều là đất nông nghiệp và không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì việc từ chối cấp GCN QSD đất loại đất ở cho gia đình bạn là đúng pháp luật.

            Nếu nhà ở của gia đình bạn bị sạt lở, không thể sử dụng được thì bạn phải yêu cầu UBND cấp huyện cấp đất giãn dân để làm nhà ở. Gia đình bạn chỉ được cấp GCN QSD đất nếu thửa đất gia đình bạn đang sử dụng không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch và có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai sau đây:

     

              "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp. ".

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 11:46:28 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại: Thông tư 07/2012/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ lẻ (có hiệu lực20/3/2012),cụ thể như sau:

    "Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, thực hiện chế độ phục vụ tại ngũ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 06 năm 2005; công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi tình nguyện vào phục vụ trong Quân đội.
    Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ lẻ.
    Điều 3. Những trường hợp được tuyển lẻ
    Tuyển lẻ là tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ ngoài chỉ tiêu tuyển quân hàng năm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, gồm:
    1. Tuyển lẻ theo nhu cầu biên chế, yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị và các nhiệm vụ đặc biệt:
    a) Đào tạo Phi công quân sự.
    b) Đào tạo sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật ở trong nước và nước ngoài.
    c) Vận động viên ở các đoàn (đội) thể thao Quân đội.
    d) Diễn viên, nhạc công… ở các nhà hát, đoàn (đội) nghệ thuật chuyên nghiệp, quân nhạc chuyên nghiệp.
    đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Quân đội.
    2. Theo kế hoạch tuyển sinh quân sự của Bộ Quốc phòng.
    Điều 4. Tiêu chuẩn
    Công dân được tuyển lẻ phải có đủ tiêu chuẩn về tuổi đời, phẩm chất chính trị, sức khỏe theo quy định tại Thông tư 167/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc quy định tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ hàng năm và tiêu chuẩn riêng đối với từng đối tượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
    Điều 5. Hồ sơ
    1. Công dân được tuyển lẻ phải có đủ hồ sơ theo quy định, gồm:
    a) Lý lịch nghĩa vụ quân sự và phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự (có dán ảnh 3 x 4 cm và đóng dấu giáp lai).
    b) Lệnh gọi nhập ngũ.
    c) Công dân nữ phải có đơn tình nguyện nhập ngũ, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú xác nhận.
    2. Công dân vào nhập học tại các trường của quân đội ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này phải có giấy báo gọi nhập học của cấp có thẩm quyền.
    3. Công dân là huấn luyện viên, vận động viên thể thao, diễn viên, nhạc công… được tuyển lẻ, ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải có bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ nghề (bản sao phù hợp theo quy định của pháp luật) và ý kiến kết luận của Hội đồng tuyển chọn chuyên môn.
    4. Các giấy tờ khác có liên quan đến yêu cầu tuyển chọn của từng đối tượng tuyển lẻ.
    Điều 6. Trình tự, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và địa phương trong tổ chức thực hiện
    1. Tuyển lẻ theo yêu cầu nhiệm vụ:
    a) Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhu cầu tuyển lẻ: Xây dựng kế hoạch, kiểm tra, xác định đối tượng tuyển lẻ có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này; lập báo cáo đề nghị Bộ Tổng tham mưu (qua Cục Quân lực); chỉ đạo đơn vị được tuyển lẻ liên hệ với địa phương có công dân tuyển lẻ để triển khai thực hiện quyết định tuyển lẻ của Tổng Tham mưu trưởng;
    b) Cục Quân lực tổng hợp, thẩm định đề nghị của các đơn vị về tuyển lẻ theo quy định, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu quyết định.
    c) Tổng Tham mưu trưởng quyết định số lượng, danh sách công dân được tuyển lẻ vào các đơn vị.
    d) Cơ quan quân sự địa phương có công dân được tuyển lẻ:
    - Quân khu, Bộ Tư lệnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện quyết định tuyển lẻ của Tổng Tham mưu trưởng.
    - Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) triển khai lập hồ sơ nhập ngũ cho công dân được tuyển lẻ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này; phát lệnh gọi nhập ngũ, tiến hành bàn giao người và hồ sơ cho đơn vị nhận quân.
    2. Tuyển lẻ theo tuyển sinh quân sự:
    a) Việc gọi công dân trúng tuyển qua tuyển sinh quân sự vào học tập tại các học viện, nhà trường thực hiện theo quy chế tuyển sinh quân sự của Bộ Quốc phòng.
    b) Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định số lượng, danh sách công dân trúng tuyển qua tuyển sinh quân sự vào học tại các học viện, nhà trường.
    c) Cục Nhà trường chủ trì phối hợp với Cục Quân lực, Cục Cán bộ giúp Bộ Tổng tham mưu chỉ đạo các học viện, nhà trường triển khai thực hiện theo quyết định của Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
    d) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện: Căn cứ giấy báo trúng tuyển nhập học của nhà trường; lập hồ sơ nhập ngũ cho công dân nhập học theo quy định tại Điều 5 Thông tư này; bàn giao hồ sơ nhập ngũ cho công dân trúng tuyển mang theo nộp cho nhà trường nơi nhập học.
    đ) Các nhà trường tiếp nhận học viên tuyển sinh quân sự: Thu nhận đầy đủ hồ sơ nhập ngũ quy định tại Điều 5 Thông tư này, tổ chức quản lý học viên như công dân nhập ngũ vào đơn vị.
    Điều 7. Trách nhiệm và quyền lợi của công dân được tuyển lẻ
    1. Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ của Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện.

    2. Công dân và gia đình công dân tuyển lẻ được hưởng chế độ chính sách, quyền lợi như công dân và gia đình công dân nhập ngũ vào Quân đội."

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 11:32:20 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Để thực hiện được thủ tục mua bán, chuyển nhượng nhà đất đó thì gia đình bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất đối với nhà đất đó rồi ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, chứng thực để sang tên cho người mua.

    - Để được cấp GCN QSD đất cho các anh, chị, em bạn thì gia đình bạn phải thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế theo quy định của Luật đất đai và luật công chứng, tuy nhiên để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì phải có GCN QSD đất ! Vì vậy, nhiều địa phương đang không biết xử lý tình huống này thế nào...

    - Nếu di sản đó có tranh chấp thì Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự, Luật đất đai và hướng dẫn tại điểm 1, mục II, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao để xác định di sản thừa kế. Cụ thể như sau:

    Xác định quyền sử dụng đất là di sản

    1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

    1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

    1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

    a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

    b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

    c) Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

    1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.".

               - Nếu không có tranh chấp về thừa kế thì thực tể một số địa phương thường linh động bằng cách yêu cầu công dân lập văn bản thỏa thuận về việc phân chia thừa kế có chứng thực của UBND xã để làm căn cứ cấp GCN QSD đất cho các thừa kế. Trong quá trình niêm yết công khai về kết quả xét duyệt cấp GCN QSD đất nếu có tranh chấp về thừa kế hoặc tranh chấp về QSD đất thì UBND xã xẽ hướng dẫn các đương sự khiếu kiện để Tòa án hoặc UBND cấp huyện giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 11:16:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Đất ao là nhóm đất nông nghiệp và không đủ điều kiện xây dựng nhà ở. Hiện nay, ở các địa phương thỉ việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở không khó nhưng ở Hà Nội thì việc chuyển mục đích sử dụng đất rất khó, nhất là đất vườn ao của Hộ gia đình, cá nhân khi đã có GCN QSD đất. Do vậy, nếu người có đất cam kết với bạn là họ sẽ thực hiện được thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn hãy đặt cọc một phần tiền để đến khi chuyển được mục đích sang đất ở thì hai bên ký kết, thực hiện việc chuyển nhượng theo pháp luật...

     

                Bạn tham khảo quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND, ngày 20/12/2011 ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội (thay thế Quyết định 121/2009/QĐ-UBND). Theo đó, điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất và thủ tục được quy định như sau:

                   " Điều 5. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải thuộc đối tượng được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai năm 2003 hoặc đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003; từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất không vi phạm hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai theo quy định tại Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ và không:

    a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

    b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

    c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

    d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

    đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

    2. Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải là người chấp hành đúng pháp luật đất đai ở địa phương, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận và có văn bản cam kết về những nội dung chính sau:

    a) Chấp hành các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với phần diện tích nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch thoát lũ theo quy định.

    b) Bàn giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phần diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch và lối đi sử dụng chung của khu vực khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định.

    c) Nộp đủ nghĩa vụ tài chính về đất và các nghĩa vụ tài chính khác đúng thời hạn theo quy định khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    3. Diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Không nằm trong chỉ giới mở đường quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch phòng chống lũ và diện tích dành lối đi sử dụng chung trong khu vực.

    4. Diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng không thuộc khu vực phải thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 16. Hồ sơ, trình tự thực hiện

    1. Hồ sơ

    Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xin chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ gồm:

    a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

    b) Giấy cam kết về việc lựa chọn thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức đất ở (theo mẫu) và Giấy cam kết (bản chính) thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 5 bản Quy định này;

    c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (bản chính);

    d) Sổ hộ khẩu và Chứng minh nhân dân của người xin chuyển mục đích sử dụng đất (bản sao chứng thực)

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được ghi nợ tiền sử dụng đất thì bổ sung thêm đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất, trong đó nêu rõ lý do chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

    2. Trình tự thực hiện

    a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các công việc sau:

    a.1. Xem xét, xác nhận nhu cầu sử dụng đất vào đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; xác nhận việc chấp hành pháp luật đất đai ở địa phương vào Bản cam kết của hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất;

    a.2. Xác nhận và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất đối với các trường hợp có đủ điều kiện và có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất;

    a.3. Trích lục bản đồ thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng (đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính); đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính hoặc trường hợp xin chuyển mục đích một phần thửa đất thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, thị xã lập bản trích đo địa chính thửa đất;

    a.4. Thông báo công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tổ dân phố, khu dân cư nơi có thửa đất đối với trường hợp xét thấy đủ điều kiện để trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian 05 (năm) ngày;

    a.5. Lập biên bản kết thúc công khai, sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND quận, huyện, thị xã đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Nội dung tờ trình phải nêu rõ các nội dung về người sử dụng đất, nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch, nhu cầu sử dụng đất, việc chấp hành pháp luật đất đai của người xin chuyển mục đích sử dụng đất và xác nhận đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo các nội dung quy định tại Điều 5 bản Quy định này;

    Thời gian giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.

    a.6. Căn cứ tình hình quản lý đất đai tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thể sử dụng Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và công trình gắn liền với đất cấp xã (được thành lập theo quy định tại Quyết định 117/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố) để tư vấn cho Ủy ban nhân dân xét duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

    Hội đồng có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc; phân loại hồ sơ; thẩm tra, xác minh hiện trạng sử dụng đất; đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai để xem xét sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, kiểm tra điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 bản Quy định này; lập biên bản ghi ý kiến về nguồn gốc sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, sự phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ các công trình, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; các nội dung cần thiết khác và đề xuất, kiến nghị.

    b) Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã là đầu mối thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    b.1. Tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến; thực hiện thẩm định sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất (đối với trường hợp cần phải kiểm tra);

    b.2. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chuyển trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản đề nghị thẩm định sang Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng có chức năng tương đương) để được cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, chỉ giới đường đỏ, quy hoạch kiến trúc, cấp nước, thoát nước,…

    b.3. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì thực hiện theo quy định sau:

    - Đối với các thửa đất tiếp giáp với các đường, đường phố có tên trong quy định ban hành bảng giá đất hàng năm (kể cả các đường mới xây dựng nhưng chưa có tên) thì chuyển trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản đề nghị thẩm định sang Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng có chức năng tương đương) để được cung cấp thông tin theo quy định tại tiết b.2 điểm b khoản 2 Điều này;

    - Đối với các thửa đất không tiếp giáp với các đường, đường phố có tên trong quy định ban hành bảng giá đất hàng năm (kể cả các đường mới xây dựng nhưng chưa đặt tên) thì không phải thực hiện các công việc quy định tại tiết b.2 điểm b khoản 2 Điều này, mà căn cứ vào kết quả thẩm định sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật và nhu cầu sử dụng đất để giải quyết theo quy định;

    b.4. Trường hợp thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng nằm liền kề khu vực đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình an ninh, quốc phòng, công trình hạ tầng kỹ thuật như đường điện, cấp thoát nước thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại tiết b.2 điểm b khoản 2 Điều này, đồng thời chuyển trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản đề nghị thẩm định sang cơ quan có chức năng như Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa và Thông tin, Ban Chỉ huy quân sự, Công an quận, huyện, thị xã hoặc các cơ quan quản lý chuyên ngành để được cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ an toàn.

    b.5. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất có một trong các giấy tờ  về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (chưa được cấp Giấy chứng nhận) thì sau khi thực hiện các công việc nêu tại điểm b khoản 2 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ sang Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để kiểm tra về điều kiện cấp Giấy chứng nhận để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo mục đích sử dụng đất mới;

    b.6. Tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan; nếu hồ sơ đủ điều kiện thì lập Tờ trình và dự thảo Quyết định trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định; nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.

    Trường hợp khu đất có phần diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch, hành lang bảo vệ an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật, đê, sông, kênh, mương; di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình an ninh, quốc phòng thì Phòng Tài nguyên và Môi trường đề xuất Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quy định hộ gia đình, cá nhân chỉ được sử dụng phần diện tích đó theo hiện trạng, không được xây dựng công trình, khi Nhà nước thu hồi phải bàn giao lại theo quy định và quy định trách nhiệm cho địa phương, cơ quan chuyên ngành quản lý theo quy định.

    c) Thời gian giải quyết của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện được quy định như sau:

    Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc nêu tại điểm b khoản 2 Điều này; trường hợp xét thấy hồ sơ đủ điều kiện thì thực hiện các bước tiếp theo; trường hợp xét thấy hồ sơ không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi Ủy ban nhân dân cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.

    Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển sang, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện kiểm tra, có văn bản báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường về điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo mục đích sử dụng đất mới;

    Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản xin ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường các phòng, ban chuyên môn cấp huyện thực hiện cung cấp thông tin theo quy định nêu tại điểm b khoản 2 Điều này; trường hợp không cung cấp thông tin thì coi như đồng ý và thủ trưởng phòng, ban không cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã và các quy định của pháp luật về việc không cung cấp thông tin;

    Trường hợp có văn bản yêu cầu hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản xin ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban chuyên môn cấp huyện phải có văn bản gửi hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất để yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ theo quy định, đồng thời gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường 01 bản để tổng hợp;

    Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ văn bản cung cấp thông tin của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các ý kiến đóng góp; trường hợp đủ điều kiện thì lập tờ trình và dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; trường hợp không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi Ủy ban nhân dân cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.

    Thời gian giải quyết công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này không kể thời gian hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất giải trình, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu bằng văn bản của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện khi tổ chức thẩm định.

    d) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện các công việc sau:

    Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quy định về nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, quy định cụ thể về quản lý đất đai và quản lý đầu tư xây dựng sau khi chuyển mục đích sử dụng đất; phân công trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định.".

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 10:54:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Nếu thửa đất mà gia đình bạn mua năm 2002 đã có bản án có hiệu lực pháp luật quyết định người khác được sử dụng  thửa đất đó thì gia đình bạn không đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất đối với thửa đất đó.

    - Người được bản án quyết định được sử dụng thửa đất đó có thể liên hệ với UBND xã để làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất, hồ sơ gồm: Đơn xin cấp GCN QSD đất theo mẫu, Bản án có hiệu lực pháp luật, CMND, Hộ khẩu, Sơ đồ thửa đất, Biên lai thu thuế... nếu có. Bản án đó là căn cứ cấp GCN QSD đất theo quy định tại khoản 5, Điều 50 Luật đất đai hiện hành.

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 10:47:05 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Hành vi mượn xe để đi nhưng lại mang đi cầm cố là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định của Bộ luật hình sự. Nếu mục đích lấy xe mang đi cầm cố có trước thời điểm nhận được xe của bạn thì sẽ bị xử lý về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Nếu sau khi mượn được xe của bạn, người đó mới nảy sinh ý định mang đi cầm cố thì sẽ bị xử lý về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS.

              Bạn có thể báo sự việc đó với gia đình của bạn kia. Nếu gia đình vẫn không có trách nhiệm lấy xe ra hoặc bồi thường cho bạn thì bạn có thể trình báo sự việc trên với công an cấp huyện nơi cầm cố xe để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 10:40:23 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Công ty của bạn chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn theo quy định tại Điều 38 và Điều 85 BLLĐ, cụ thể như sau:

    "Điều 38

    1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;

    c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới một năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;

    d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

    2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan lao động biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

    3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;

    c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.

    Điều 85

    1- Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;

    b) Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật;

    c) Người lao động tự ý bỏ việc bảy ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm mà không có lý do chính đáng.

    2- Sau khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh biết.".

              Nếu công ty chưa có đủ căn cứ chứng minh là bạn đã có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của công ty thì chưa đủ điều kiện để chấm dứt hợp đồng lao động với bạn và ngược lại. Việc chấm dứt hợp đồng lao động phải tuân thủ quy định về báo trước nêu tại Điều 38 BLLĐ nêu trên, trừ trường hợp sa thải. Nếu không đồng ý với việc chấm dứt hợp đồng lao động đó thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nơi công ty có trụ sở để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 10:22:43 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


     

    Chào bạn!

    Điều 115 Bộ luật hình sự hiện hành quy định về việc xử lý hành vi giao cấu với trẻ em như sau:

    "Tội giao cấu với trẻ em

    1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều người;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.":

              Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì người ĐÃ THÀNH NIÊN mà giao cấu (quan hệ sinh lý) với người chưa đủ 16 tuổi thì mới bị xử lý hình sự. Nếu người đã thành niên quan hệ tình dục với người đã đủ 16 tuổi (qua  lần sinh nhật thứ 15) thì không bị xử lý hình sự. Nếu hai người chưa thành niên mà có quan hệ tình dục với nhau thì cũng không phạm tội nhưng sẽ bị đạo đức, dư luận xã hội lên án...

               Về mặt pháp lý thì pháp luật hiện hành cho phép tự nguyện quan hệ tình dục khi đã đủ 16 tuổi. Tuy nhiên, việc quan hệ tình dục trước hôn nhân nói chung và quan hệ tình dục trước tuổi trưởng thành nói riêng đều có thể mang lại nhiều hậu quả không hay và không được dư luận xã hội ủng hộ...

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 09:49:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nơi có thửa đất đó. Tòa án giải quyết vụ án đó căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do hai bên xuất trình và tài liệu chứng cứ mà tòa án thu thập được trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Kết quả giải quyết vụ án phụ thuộc vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, cụ thể như sau:

    1. Nếu anh T có GCN QSD đất và có toàn quyền chuyển nhượng thửa đất đó (nội dung hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật), hợp đồng chỉ chưa tuân thủ về hình thức (chư Công chứng, chứng thực). Đồng thời, chị Hà không chứng minh được việc chuyển nhượng giữa chị Hà với anh T thì Tòa án sẽ tạo điều kiện cho bạn và anh T có thời gian thực hiện tiếp thủ tục chuyển nhượng (công chứng, chứng thực hợp đồng và đăng ký, sang tên theo quy định pháp luật). Nếu anh T cố tình không sang tên cho bạn thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 137 BLDS và hướng dẫn tại Nghị quyết số02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 (bên nào nhận của nhau thứ gì thì hoàn trả, bên nào có lỗi phải bồi thường);

    2. Nếu thửa đất của anh T chưa có GCN QSD đất (chưa đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 66 Nghị định số84/2007/NĐ-CP) hoặc anh T không có toàn quyền chuyển nhượng thửa đất đó (không đủ điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch...) thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn với anh T là hợp đồng vô hiệu (vô hiệu cả nội dung và hình thức) và giải quyết hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật nêu trên;

    3. Việc anh T có chuyển nhượng cho chị Hà trước hay sau thời điểm chuyển nhượng cho bạn cũng không ảnh hưởng nhiều đến giá trị pháp lý của Hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn với anh T. Hợp đồng của anh T với chị Hà là hợp đồng chưa tuân thủ về hình thức, nếu hai bên chưa giao đất hoặc chưa giao tiền thì tòa án sẽ không công nhận giao dịch đó.

    4. Nếu hợp đồng của bạn có hiệu lực pháp luật thì điều khoản phạt hợp đồng (anh T phải trả lại tiền gấp đôi..) mới có hiệu lực pháp luật, bạn mới có thể được phạt hợp đồng theo thỏa thuận đó. Nếu hợp đồng của bạn vô hiệu thì điều khoản phạt hợp đồng cũng vô hiệu theo. Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng đặt cọc (hứa mua, hứa bán) thì bạn mới có thể được phạt cọc khi anh T không thực hiện thỏa thuận đặt cọc.

    Trong vụ việc trên, nếu anh T đã có GCN QSD đất, bạn đã trả hết tiền và đã nhận sử dụng diện tích đất chuyển nhượng thì bạn yêu cầu anh T phải công chứng, chứng thực hợp đồng để sang tên cho bạn. Nếu anh T không thực hiện thủ tục theo yêu cầu của bạn thì bạn có thể khởi kiện để Tòa án giải quyết theo các nguyên tắc trên.

  • Xem thêm     

    15/09/2012, 05:28:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc thửa đất của gia đình bạn có được tách thửa hay không còn phụ thuộc vào quy hoạch, dự án sử dụng đất đó.

    Thủ tục để bạn nhận 1/2 thửa đất đó là thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật (nếu di sản còn đứng tên bố bạn).Văn bản khai nhận di sản thừa kế phải được công chứng và niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 30 ngày, sau đó gia đình bạn nộp hồ sơ vào Phòng TN&MT để đăng ký.

  • Xem thêm     

    15/09/2012, 05:22:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bị can bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là cấm đi khỏi nơi cư trú thì phải tuân thủ biện pháp đó. Nếu chưa bị áp dụng biện pháp ngăn chặn thì có thể rời khỏi địa phương nhưng phải báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan điều tra. Nếu bị can đi khỏi địa phương mà không biết đi đâu, không liên lạc được thì sẽ bị truy nã.

  • Xem thêm     

    15/09/2012, 05:19:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Tội sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 199 BLHS năm 1999 đã được bãi bỏ theo quy định của Luật sửa đổi bộ luật hình sự năm 2009. Tuy nhiên, người nghiện ma túy có thể bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là bắt buộc cai nghiện. 2 năm mà "Họ" nói với bạn của bạn là thời gian bắt buộc cai nghiện theo quy định của Luật phòng, chống ma túy. 

  • Xem thêm     

    15/09/2012, 05:15:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                Theo quy định tại Điều 140 BLHS thì hành vi vay tiền rồi gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị xứ lý về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bạn có thể thông báo sự việc trên với gia đình Tuấn Anh để tìm cách khắc phục hậu quả. Nếu gia đình Tuấn Anh vẫn thiếu trách nhiệm thì bạn có thể trình báo sự việc trên với công an quận, nơi giao nhận tiền để được xem xét giải quyết theo pháp luật.

                  Hành vi của Tuấn Anh như bạn trình bày là đã có dấu hiệu của tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

  • Xem thêm     

    15/09/2012, 05:02:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất đó là tài sản chung của ông bà bạn. Nếu ông bạn qua đời và không để lại di chúc thì 1/2 giá trị tài sản đó thuộc về hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS, cụ thể là:  bà nội bạn + các con đẻ, con nuôi, con riêng của ông nội bạn và cha mẹ của ông nội bạn (nếu còn sống). Nếu Ba bạn còn sống thì bạn không được hưởng thừa kế của ông bạn theo pháp luật. Bạn cũng không có quyền ở nhà từ đường đó nếu không được bà bạn và các cô, chú, bác đồng ý;

    - Nếu ông bạn có di chúc hợp pháp và chú bạn được cấp GCN QSD đất căn cứ vào di chúc đó thì Ba bạn và các cô, chú, bác bạn không thể đòi chia thừa kế được nữa.

    - Việc chia thừa kế của ông bạn chỉ thực hiện được nếu di sản chưa chia và còn thời hiệu khởi kiện. Nếu di sản đã được phân chia hoặc hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế (ông bạn chết đã quá 10 năm) hoặc di chúc của ông bạn cho chú bạn hợp pháp thì các cô, chú bác bạn và ba bạn không thể đòi chia thừa kế được nữa.

  • Xem thêm     

    15/09/2012, 04:51:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn đã ký nhận dàn dáo đó của cửa hàng, ngoài ra cửa hàng không có văn bản nào khác thỏa thuận với bên thứ ba về việc mua bán, thuê, mượn dàn dáo đó thì bạn phải có trách nhiệm hoàn trả dàn giáo đó cho chủ cửa hàng. Đồng thời bạn có thể trình báo sự việc trên với công an để được xem xét giải quyết. Nếu yếu tố gian dối đó chưa đến mức xử lý hình sự thì bạn sẽ khó để đòi lại được giá trị dàn dáo mà bạn phải bồi thường của chủ cửa hàng.

  • Xem thêm     

    14/09/2012, 08:29:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình, được hướng dẫn cụ thể tại mục 3, Nghị quyết số02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 cụ thể như sau:

    "3. Tài sản chung của vợ chồng (Điều 27).
    a. khoản 1 Điều 27 đã quy định tài sản chung của vợ chồng và hình thức sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng. "Những thu thập hợp pháp khác" của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể là tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số, mà vợ, chồng có được hoặc tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 247, 248, 249, 250, 251 và 252 Bộ luật dân sự... trong thời kỳ hôn nhân.
    b. khoản 2 Điều 27 quy định: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng".
    Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...).

    Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng).

    Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng."