Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    06/10/2012, 07:02:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

     

    Điều 405 BLDS quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”

    Điều 689 BLDS: “Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật”

     Khoản 4 điều 146 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định :

    “ Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Thứ tự ưu tiên thanh toán nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất được xác định theo thứ tự đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”.

     

    Theo thông tin bạn nêu thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng bạn với mẹ kế của bạn chưa công chứng, chứng thực và chưa đăng ký nên chưa có hiệu lực pháp luật. Nếu có tranh chấp xảy ra thì Tòa án sẽ buộc các bên phải thực hiện hợp đồng: Công chứng, chứng thực, đăng ký, giao đất, giao tiền. Nếu các bên không thực hiện thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu trên nguyên tắc quy định tại Điều 137 BLDS: Bên nào nhận của nhau thứ gì thì hoàn trả, bên nào có lỗi làm cho Hợp đồng vô hiệu thì phải bồi thường thiệt hại.

    Nếu vụ việc trên mà Tòa án xác định hợp đồng vô hiệu thì cả hai Bên đều có lỗi và mỗi bên phải chịu trách nhiệm trong phạm vi lỗi của mình. Thông tin bạn nêu chưa có thông tin về giá chuyển nhượng nên chưa có căn cứ để tính mức bồi thường thiệt hại của các Bên.

    Bạn cần chuẩn bị các chứng cứ chứng minh về việc đóng góp tiền của của vợ chồng bạn vào việc xây dựng ngôi nhà đó; Việc mẹ kế có trả tiền cho vợ chồng bạn hay không? Vợ chồng bạn có tự nguyện chuyển nhượng đất cho mẹ kế hay không?

    Bạn có thể cung cấp thêm thông tin về vụ việc để được luật sư tư vấn cụ thể.

    (Nguồn: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn )

  • Xem thêm     

    06/10/2012, 05:12:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất trên có GCN QSD đất đứng tên bố bạn, nếu việc cấp GCN QSD đất đó là đúng pháp luật thì thửa đất trên là tài sản của bố bạn (nếu thửa đất đó được ông bà nội bạn cho cả bố bạn và mẹ bạn hoặc có căn cứ khác xác lập quyền sử dụng đất cho bố bạn và mẹ bạn thì thửa đất đó là tài sản chung của bố bạn với mẹ bạn). Bố bạn qua đời không để lại di chúc nên di sản của bố bạn thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS: Ông bà nội bạn + Mẹ bạn và các anh, chị em bạn. Chú bạn "chưa đến lượt" thừa kế đối với các di sản do bố bạn để lại.

    2. Việc phân chia di sản của bố bạn để lại phải được sự đồng thuận. tự nguyện của tất cả các thừa kế của bố bạn (bà bạn, mẹ bạn và các anh, chị, em bạn). Nếu gia đình bạn không thống nhất với nhau về việc phân chia thừa kế của bố bạn đối với thửa đất đó thì mẹ bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về thừa kế. 

    3. Thửa đất đó đang có tranh chấp nên không thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu có cấp lại GCN QSD đất thì vẫn phải thực hiện thủ tục phân chia thừa kế thì mới giải quyết được mâu thuẫn trong gia đình. Nếu bà bạn mất đi thì cố, chú, bác bạn mới có quyền thừa kế đối với phần di sản của bà bạn trong khối tài sản mà bà bạn được hưởng từ bố bạn.

    4. Bà bạn chỉ là một trong các đồng thừa kế của bố bạn nên nếu không có sự đồng ý (chữ ký) của mẹ bạn và các anh, chị, em bạn thì bà bạn không thể chuyển dịch (bán, đổi, tặng cho, chuyển nhượng, đặt cọc, bảo lãnh, thế chấp...) toàn bộ thửa đất đó. Do vậy gia đình bạn cứ yên tâm.

    5. Để giải quyết triệt để, đúng pháp luật vụ việc của gia đình bạn, gia đình bạn cần xem lại việc "TẶNG CHO" giữa ông bà bạn với bố mẹ bạn "cách đây 30 năm" để xác định căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của bố mẹ bạn và thủ tục cấp GCN QSD đất đứng tên bố bạn, cụ thể như sau:

    - Tại thời điểm tặng cho, ông bà bạn có căn cứ nào chứng minh ông bà có quyền tặng cho không?

    - Thủ tục tặng cho như thế nào? (Có lập văn bản, chứng thực, đăng ký không?).

    - Trong sổ sách, bản đồ của các cơ quan quản lý đất đai thể hiện thế nào về chủ sử dụng của thửa đất đó qua các thời kỳ?

    - Quá trình sử dụng đất của bố mẹ bạn đối với thửa đất đó như thế nào?

    - Trong quá trình sử dụng đất, ai là người kê khai, nộp thuế?

    - Nếu việc "tặng cho" của ông bà bạn cho bố mẹ bạn không hợp pháp, không đủ căn cứ Xác lập quyền sử dụng của bố mẹ bạn do "nhận chuyển quyền sử dụng đất" (Điều 588 BLDS năm 2005) thì ông bà bạn có đủ căn cứ xác lập quyền sử dụng đất theo các quy định của pháp luật đất đai và luật dân sự không?

    - Ông bạn còn sống không? Trước đây ông bà bạn sử dụng thửa đất đó dựa vào căn cứ pháp lý nào? Ông bà bạn đã từng đăng ký kê khai quyền sử dụng đất không? Ông bà bạn có tên trên sổ sách về quản lý đất đai của chính quyền địa phương không? Ông bà bạn có thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước trong quá trình sử dụng đất không?

    - Thủ tục cấp GCN QSD đất cho bố bạn đã đúng pháp luật hay chưa? Cấp GCN QSD đất cho bố bạn hay cho Hộ gia đình mà bố bạn là đại diện chủ hộ?

    Bạn có thể trình bày thêm thông tin để được luật sư tư vấn cụ thể hơn.

    (Theo:  http://luatsuchinhphap.hanoi.vn )

  • Xem thêm     

    06/10/2012, 08:26:50 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được Bộ luật dân sự quy định như sau:

    "Ðiều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.

    Ðiều 426. Ðơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại."

     Như vậy, nếu Bên chủ đầu tư không có hành vi vi phạm nghiêm trọng hợp đồng mà bạn tự ý hủy bỏ hợp đồng thì chính là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 426 BLDS nêu trên. Nếu hành vi chấm dứt hợp đồng của bạn gây thiệt hại cho Chủ đầu tư thì bạn phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật (kể cả trong trường hợp hợp đồng không thỏa thuận về việc bồi thường).

  • Xem thêm     

    06/10/2012, 04:36:31 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự thì bạn nộp các giấy tờ, tài liệu chứng minh trường hợp được tạm hoãn NVQS càng sớm càng tốt...

  • Xem thêm     

    06/10/2012, 04:34:00 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Theo quy định tại Điều 159 BLTTDS và các quy định của BLDS thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp vụ án dân sự nói chung và tranh chấp hợp đồng nói riêng là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể bị xâm hại.

              Hết thời hạn trên thì người bị lợi ích xâm hại mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp không tính thời hiệu khởi kiện và bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự sau:

    "Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

    1. #ff0000">Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

    #ff0000">a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

    b) Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

    c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.

    2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này".

               Trường hợp của bạn nêu trên thuộc trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 162 BLDS nêu trên nên thời hiệu khởi kiện của bạn được tính từ tháng 5/2011 đến tháng 5/2013.

  • Xem thêm     

    05/10/2012, 07:03:48 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Công an trả lời bạn là đúng pháp luật. Bạn tham khảo các quy định pháp luật sau đây:

    Điều 104 Bộ luật hình sự quy định:

    "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân."

     

             Theo hướng dẫn tại các tiểu mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết số02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao thì hung khí nguy hiểm là vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm có khả năng gây ra thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

    Vũ khí là một trong các loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ), gồm: vũ khí quân dụng (súng ngắn, súng trường, súng liên thanh), vũ khí thể thao (súng trường, súng ngắn thể thao, súng hơi...), súng săn, vũ khí thô sơ (dao găm, kiếm, giáo, mác, mã tấu...).

    Phương tiện nguy hiểm là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khỏe của người bị tấn công.

    Chẳng hạn: Về công cụ, dụng cụ có: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn...; về vật mà người phạm tội chế tạo ra có thanh sắt mài nhọn, côn gỗ; về vật có sẵn trong tự nhiên có: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt...

     

    Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:

    " Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

    1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

    2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

    Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.".

     

     

  • Xem thêm     

    04/10/2012, 01:48:55 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu phần di sản của ông bạn đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế và không đủ điều kiện chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004?NQ-HDDTP ngày 10/8/2004 của HDDTP TAND tối cao thì bác bạn chỉ được TẠM THỜI quản lý theo hiện trạng, không được cấp GCN QSD đất, không dược định đoạt.

  • Xem thêm     

    04/10/2012, 01:41:21 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Phương án của bạn cần phải trình bày rõ thực trạng của 2 thang máy + Nhu cầu cần thiết phải thay thang máy + giá trị mang lại của việc thay thang máy đó và các yếu tố khác để đánh giá tính khả thi của phương án. Điều quan trọng cuối cùng là phải làm thế nào để phương án đó được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung, yêu cầu cụ thể của phương án đó do người xét duyệt quyết định (bạn có thể phải chỉnh sửa nội dung phương án theo yêu cầu của người xét duyệt).

  • Xem thêm     

    04/10/2012, 01:37:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

         1. Bạn và người muốn đổi đất với bạn có thể lập hợp đồng đổi quyền sử dụng đất, công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đó và đăng ký theo quy định của pháp luật.

         2. Trong thường hợp đó thì cũng có thể lập hai hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất (người này cho người khác và ngược lại).

    => Nếu bạn thực hiện được theo phương thức thứ nhất nêu trên thì bạn chỉ phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% chứ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (do không phát sinh thu nhập).

         Nếu bạn thực hiện việc đổi quyền sử dụng đất theo cách thứ 2 nêu trên (cách mà Công chứng và TNMT hay bắt dân phải làm) thì cả hai bên đổi đất đều phải nộp tiền thuế thu nhập cá nhân là 2% giá trị quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    04/10/2012, 01:29:48 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn trình bày trên là vụ việc tranh chấp quyền sở hữu tài sản. Do vậy, ba của bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Ba của bạn cũng có thể yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn và chia tài sản chung vợ chồng.

    Nếu trong số tài sản của ba bạn và dì bạn đang sử dụng có một phần  tài sản của mẹ bạn thì mẹ bạn hoặc các thừa kế của mẹ bạn cũng có quyền khởi kiện đến tòa án để đòi số tài sản đó.

    Nếu dì bạn là vợ hợp pháp của ba bạn, cùng sử dụng những tài sản đó, nay tự ý định đoạt thì cũng không bị xử lý về hình sự. Sự việc trên chỉ là quan hệ dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    04/10/2012, 01:24:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn nêu thì diện tích đất mà Xí nghiệp được THUÊ để "..xây nhà ở cho CBCNV " chứ không phải để BÁN cho cán bộ công nhân viên (Xí nghiệp cũng chỉ là người đi thuê đất có thời hạn chứ không phải là chủ sử dụng đất lâu dài). Do vậy, Xí nghiệp không thể bán diện tích đất đó một cách hợp pháp.

    Bạn có thể tham khảo quy định của Luật đất đai sau đây:

    ""Điều 111. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê

    1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

    b) Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

    c) Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    d) Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    đ) Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này.

    2. Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự."

    Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất

    Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:

    1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

    3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

    5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

    6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

     

     Điều 107. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

    Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:

    1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;

    2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

    4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;

    5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;

    6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

    7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất."

  • Xem thêm     

    04/10/2012, 07:17:58 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Phương tiên giao thông là NGUỒN NGUY HIỂM CAO ĐỘ theo quy định của pháp luật. Do vậy, nếu người nào sử dụng phương tiện giao thông mà gây thiệt hại cho người khác thì dù không có lỗi thì vẫn phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân. Nếu gây tai nạn mà có lỗi, đồng thời gây hậu quả nghiêm trọng thì còn bị xử lý về hình sự theo quy định tại Điều 202 BLHS.

    Về mức bồi thường thiệt hại, bạn có thể tham khảo thêm quy định của Bộ luật dân sự  về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng  và hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của HĐTP TAND tối cao để biết thông tin chi tiết.

  • Xem thêm     

    04/10/2012, 07:12:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn ấy mượn thẻ sinh viên của bạn để giả mạo bạn thuê xe rồi cầm cố, không có khả năng trả lại tài sản thì sẽ bị xử lý về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Bạn hoặc người cho thuê xe có thể làm đơn trình báo với công an huyện nơi sự việc xảy ra để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    04/10/2012, 07:09:10 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì nếu tòa án triệu tập "hợp lệ" đến lần thứ hai để xét xử mà bị đơn vẫn vắng mặt thì Tòa án xét xử vắng mặt.

  • Xem thêm     

    03/10/2012, 10:34:18 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn có nguyên quán là người Hoa không phải trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự. Nếu bạn có quốc tịch VN thì phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và khi trúng tuyển, bạn vẫn phải thực hiện NVQS theo quy định pháp luât.

  • Xem thêm     

    03/10/2012, 10:29:56 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    "Ngày đáo hạn hợp đồng" mà bạn nói chính là thời hạn trả nợ của em bạn. Em bạn phải trả nợ cho ngân hàng theo đúng hạn của hợp đồng.

    Nếu em bạn vay tiền để trả nợ (đáo hạn) mà sau đó Ngân hàng không cho vay lại (vay tiếp) thì em bạn phải tiếp tục trả nợ lãi ngày cho khoản tiền đã "vay ngoài" đó cho đến khi em bạn có đủ tiền để trả nợ.

    Do vậy, vay tiền lãi cao để 'đảo nợ" và bị vỡ nợ là trường hợp đã xảy ra với nhiều người do Ngân hàng không cho vay lại và họ không còn nguồn tiền nào khác để trả nợ...

     

  • Xem thêm     

    02/10/2012, 02:29:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Hà Nội cách Bắc Giang khoảng gần 100km, nếu luật sư trực tiếp tham gia vụ việc của bạn thì thù lao luật sư không đáng kể nhưng chi phí cho việc Luật sư đi lại, ăn nghỉ, lưu trú, quan hệ công tác...  rất lớn so với số tiền mà bạn muốn đòi.

    Nếu bạn cần luật sư trực tiếp tham gia, thực hiện vụ việc (Tư vấn pháp luật + soạn thảo văn bản + xác minh thu thập chứng cứ + làm việc với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên quan + tham gia các quá trình tố tụng + tham dự phiên tòa... để thu hồi số tiền 34 triệu đồng...) thì bạn nên nhờ luật sư Bắc Giang để tiết kiệm chi phí.

    Vụ việc của bạn mà yêu cầu Luật sư Hà Nội cung cấp dịch vụ pháp lý là không có tính khả thi. Do vậy, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư Cường để được Luật sư tư vấn miễn phí.  

    Trân trọng cảm ơn!

  • Xem thêm     

    02/10/2012, 09:05:25 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    1. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

    Theo thông tin bạn nêu thì những người gây thương tích cho em bạn sẽ chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 104 BLHS hoặc Điều 93 BLHS (mục đích của hành vi đánh là tước đoạt tính mạng của nạn nhân, việc nạn nhân không chết là ngoài ý muốn của hung thủ..). Với tỷ lệ thương tích và tính chất vụ việc như vậy thì pháp luật "không cho phép giải quyết tình cảm" - Dân sự.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

    "Điều 93. Tội giết người

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết nhiều người;

    b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    c) Giết trẻ em;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

    g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

    n) Có tính chất côn đồ;

    o) Có tổ chức;

    p) Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

     

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân."

    2. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ (bồi thường thiệt hại):

    Ngoài trách nhiệm hình sự như đã nêu ở trên, họ phải bồi thường cho nạn nhân các khoản tiền sau: Tiền chi phí cứu chữa, phục hồi sức khỏe + Tiền cho người chăm sóc trong thời gian cứu, chữa + Tiền thu nhập bị mất, bị giảm sút của nạn nhân + tiền bồi thường cho những tổn thất về tinh thần... Gia đình bạn có thể thỏa thuận với các đối tượng gây án, mức tiền do gia đình bạn đề xuất (hàng trăm triệu...) nếu hai bên không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật sau đây.

    Bạn tham khảo hướng dẫn của Tòa án tại Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP sau đây:

    "Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

    Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:

    1.1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu... theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ... để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).

    1.2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.

    a) Thu nhập thực tế của người bị thiệt hại được xác định như sau:

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động, thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó bị xâm phạm sức khoẻ nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập thực tế nhưng mức thu nhập của các tháng khác nhau, thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi sức khoẻ bị xâm phạm nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng không ổn định và không thể xác định được, thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại chưa làm việc và chưa có thu nhập thực tế thì không được bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 609 BLDS.

    b) Xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được thực hiện như sau:

    Bước một: Xác định thu nhập thực tế của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị có hay không. Nếu có thì tổng số thu nhập là bao nhiêu.

    Bước hai: Lấy tổng số thu nhập thực tế mà người bị thiệt hại có được trong thời gian điều trị so sánh với thu nhập thực tế tương ứng được xác định theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 1.2 này. Nếu không có khoản thu nhập thực tế nào của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị mất; nếu thấp hơn thì khoản chênh lệch đó là thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị giảm sút; nếu bằng thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không bị mất.

    Ví dụ 1: A làm nghề sửa xe máy tự do. Thu nhập thực tế của A trước khi sức khoẻ bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là một triệu đồng. Do sức khoẻ bị xâm phạm, A phải điều trị nên không có khoản thu nhập nào. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của A bị mất.

    Ví dụ 2: B làm công cho một công ty trách nhiệm hữu hạn. Thu nhập thực tế của B trước khi sức khoẻ bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là 600 ngàn đồng. Do sức khoẻ bị xâm phạm, B phải điều trị và trong thời gian điều trị công ty trả cho B 50% tiền lương là 300 ngàn đồng. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của B mỗi tháng bị giảm sút 300 ngàn đồng.

    Ví dụ 3: C là công chức có thu nhập hàng tháng ổn định 500 ngàn đồng. Do sức khoẻ bị xâm phạm, C phải điều trị và trong thời gian điều trị cơ quan vẫn trả đủ các khoản thu nhập cho C. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của C không bị mất.

    1.3. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

    a) Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí (nếu có) cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế.

    b) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định như sau:

    - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có thu nhập thực tế ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.

    - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định, nhưng có mức thu nhập khác nhau thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.

    - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại không có việc làm hoặc có tháng làm việc, có tháng không và do đó không có thu nhập ổn định thì được hưởng tiền công chăm sóc bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú.

    - Nếu trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại, người chăm sóc vẫn được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không bị mất thu nhập thực tế và do đó không được bồi thường.

    1.4. Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    a) Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại bao gồm: chi phí hợp lý hàng tháng cho việc nuôi dưỡng, điều trị người bị thiệt hại và chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại.

    b) Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú. Về nguyên tắc, chỉ tính bồi thường thiệt hại cho một người chăm sóc người bị thiệt hại do mất khả năng lao động.

    1.5. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm.

                a) Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường cho chính người bị thiệt hại.

                b) Trong mọi trường hợp, khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này để xác định mức độ tổn thất về tinh thần của người bị thiệt hại. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần cần căn cứ vào sự ảnh hưởng đến nghề nghiệp, thẩm mỹ, giao tiếp xã hội, sinh hoạt gia đình và cá nhân…

                c) Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.".

  • Xem thêm     

    01/10/2012, 08:59:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


     Chào bạn!

    Nếu quy hoạch bến xe chưa được UBND tỉnh phê duyệt thì thửa đất đó của gia đình bạn chưa bị hạn chế chuyển quyền sử dụng đất. Nếu phòng TNMT không sang tên cho bạn thì bạn có thể khiếu nại theo quy định của pháp luật để được giải quyết thỏa đáng.

  • Xem thêm     

    01/10/2012, 08:49:45 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Thỏa thuận của bạn là không hợp pháp mà chỉ chứng minh có việc nhờ đứng tên hộ... Bạn có thể lập một văn bản ủy quyền sau khi sang tên để tiện cho việc sử dụng, định đoạt chiếc xe đó.

    Bạn có thể tham khảo một mẫu hợp đồng mua bán xe mô tô sau đây:

     #0000ff">CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    #0000ff">Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    #0000ff">HỢP ĐỒNG MUA BÁN MÔ TÔ, XE MÁY

    #0000ff">       Chúng tôi gồm có:

    #0000ff">BÊN BÁN:

    #0000ff">Ông: …………………………..sinh ngày:

    #0000ff">Số CMND: …………………..do Công an ……… cấp ngày ………....................…...

    #0000ff">Hộ khẩu thường trú: ……………………………………….................................................………….

    #0000ff">(Trong Hợp đồng này gọi tắt là Bên A).

    #0000ff">BÊN MUA:

    #0000ff">Ông: …………………………..sinh ngày: ……..............………..

    #0000ff">Số CMND: …………………..do Công an ……..................… cấp ngày …….........................……...

    #0000ff">Hộ khẩu thường trú: ………………………………………....................................................………….

    #0000ff"> (Trong Hợp đồng này gọi tắt là Bên B)

     

    #0000ff">          Hai bên tự nguyện cùng nhau lập và ký vào bản Hợp đồng này để thực hiện việc mua bán xe môtô nhãn hiệu ........................... theo các điều khoản sau:

     

    #0000ff">ĐIỀU 1

    #0000ff">XE MUA BÁN

    #0000ff">1. Đặc điểm xe:

    #0000ff">- Biển kiểm soát: ………………… (đăng ký lần đầu ngày ……………..);

    #0000ff">- Nhãn hiệu: ..................;

    #0000ff">- Loại xe: ……………;

    #0000ff">- Màu sơn: ………………………….;

    #0000ff">- Số máy: …………………;                 - Số khung: ……………………;

    #0000ff">- Số người được phép chở: ………..;

    #0000ff">2. Giấy đăng ký mô tô, xe máy số: ………… do Công an ……………. cấp ngày ……………………..

    #0000ff">ĐIỀU 2

    #0000ff">GIÁ MUA BÁN VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

    #0000ff">1. Giá mua bán xe mô tô nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này là: ………............……… đồng (……………....................……. triệu đồng) tiền Việt Nam hiện hành .

    #0000ff">2. Phương thức thanh toán: Bằng tiền mặt.

    #0000ff">3. Việc thanh toán số tiền nêu trên do hai bên tự thực hiện và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    #0000ff">ĐIỀU 3

    #0000ff">THỜI HẠN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG THỨC GIAO XE

    #0000ff">Việc giao chiếc xe mô tô mua bán nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này cùng toàn bộ giấy tờ, tài liệu về chiếc xe trên do hai bên tự thực hiện và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật sau khi Hợp đồng công chứng này có hiệu lực.

    #0000ff">ĐIỀU 4

    #0000ff">QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI XE MUA BÁN

    #0000ff">1. Bên B có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đối với chiếc xe tại cơ quan có thẩm quyền.

    #0000ff">2. Quyền sở hữu đối với chiếc xe mô tô nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này được chuyển cho Bên B, kể từ thời điểm thực hiện xong các thủ tục đăng ký quyền sở hữu xe.

    #0000ff">ĐIỀU 5

    #0000ff">VIỆC NỘP LỆ PHÍ CÔNG CHỨNG

    #0000ff">Lệ phí công chứng liên quan đến việc mua bán chiếc xe mô tô theo Hợp đồng này do Bên B chịu trách nhiệm nộp.

    #0000ff">ĐIỀU 6

    #0000ff">PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

    #0000ff">  Trong quá trình thực hiện Hợp đồng nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

    #0000ff">ĐIỀU 7

    #0000ff">CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

    #0000ff">  Bên A và Bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

    #0000ff">1. Bên A cam đoan:

    #0000ff">- Những thông tin về nhân thân, thông tin về chiếc xe mô tô mua bán ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật.

    #0000ff">- Toàn bộ các giấy tờ làm căn cứ để lập, công chứng Hợp đồng này do Bên A cung cấp, các giấy tờ này được cơ quan có thẩm quyền cấp, không có sự giả mạo, tẩy xóa, thêm bớt làm sai lệch nội dung.

    #0000ff">- Chiếc xe mô tô mua bán không có tranh chấp, không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.

    #0000ff">- Ngoài Hợp đồng mua bán này, Bên A cam đoan chưa lập bất kỳ một Hợp đồng nào khác.

    #0000ff">- Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị  ép buộc.

    #0000ff">- Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.

    #0000ff">2. Bên B cam đoan:

    #0000ff">- Những thông tin về nhân thân ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật.

    #0000ff">- Đã xem xét kỹ, biết rõ về chiếc xe mô tô mua bán, đã xem xét kỹ các giấy tờ chứng minh về chiếc xe mô tô, các giấy tờ này được cơ quan có thẩm quyền cấp, không có sự giả mạo, tẩy xóa, thêm bớt làm sai lệch nội dung.

    #0000ff">- Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc.

    #0000ff">- Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.

    #0000ff">ĐIỀU 8

    #0000ff">ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

    #0000ff">1. Bản Hợp đồng này có hiệu lực ngay sau khi hai bên ký kết và được công chứng. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Hợp đồng này chỉ có giá trị khi được hai bên lập thành văn bản có công chứng của Công chứng viên và chỉ được thực hiện khi Bên B chưa đăng ký sang tên quyền sở hữu mô tô.

    #0000ff">2. Hai bên đọc kỹ nguyên văn bản Hợp đồng, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng này, hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.

    #0000ff">  Hai Bên cùng ký tên dưới đây để xác nhận nội dung và thực hiện hợp đồng.

    #0000ff">                 BÊN A                  #0000ff">                                     BÊN B  

    #0000ff">#0000ff">       (ký và ghi rõ họ tên)                                  #0000ff">(ký và ghi rõ họ tên) 

     

     


     

    #0000ff">LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

    #0000ff">Ngày ... tháng ... năm 2012 (Ngày ........tháng .......năm hai nghìn không trăm mười hai), tại trụ sở Văn phòng Công chứng .............

    #0000ff">  Tôi ................................., Công chứng viên, Văn phòng Công chứng ..................

    #0000ff">CÔNG CHỨNG:

    #0000ff">- Hợp đồng mua bán xe mô tô được giao kết giữa:

    #0000ff">1. Bên A: Ông..............................;

    #0000ff">2. Bên B:Ông..............................;

    #0000ff">- Hai bên có tên, số CMND và địa chỉ như đã ghi trong Hợp đồng.

    #0000ff">- Hai bên đã tự nguyện lập, tự nguyện cùng nhau giao kết Hợp đồng này và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của Hợp đồng.

    #0000ff">- Tại thời điểm công chứng, hai bên có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật.

    #0000ff">- Nội dung thoả thuận của hai bên trong Hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

    #0000ff">- Sau khi tự đọc kỹ nguyên văn Hợp đồng này, hai bên công nhận đã hiểu rõ toàn bộ nội dung và ký vào Hợp đồng trước sự có mặt của tôi.

    #0000ff">- Hợp đồng công chứng này gồm 04 tờ, 04 trang (03 trang Hợp đồng và 01 trang lời chứng của Công chứng viên), được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau:

    #0000ff">+ Bên A giữ 01 bản.

    #0000ff">+ Bên B giữ 02 bản.

    #0000ff">+ Lưu tại Văn phòng Công chứng 01 bản.

    #0000ff">Số công chứng:  .......................... /MBMOTO, quyển số: 02.

    #0000ff">                                                                               CÔNG CHỨNG VIÊN