Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    08/12/2012, 06:59:35 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            1. Việc vay mượn tiền mà bên vay tiền không trả được nợ, không bỏ trốn thì chỉ là quan hệ dân sự, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự (bên cho vay khởi kiện để tòa án giải quyết)...

            2. Nếu nhận tiền để xin việc hộ hoặc thực hiện một công việc nào đó nhưng không có khả năng thực hiện việc đó hoặc có khả năng nhưng không thực hiện được... nay không trả lại được tiền thì có thể bị xử lý hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật dân sự hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật dân sự.

            Trường hợp của bạn, nếu người cho bạn vay tiền báo công an thì bạn phải chứng minh đó chỉ là việc vay mượn tiền, quan hệ dân sự chứ không có việc nhận tiền xin việc... Nếu bạn không chứng minh được việc vay mượn tiền mà chí có chứng cứ về việc giao tiền xin việc thì bạn sẽ bị xử lý hình sự... Do vậy bạn phải thận trọng trong việc trình bày, thu thập và cung cấp chứng cứ cho các cơ quan tiến hành tố tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình..

  • Xem thêm     

    08/12/2012, 06:49:40 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Hợp đồng (có công chứng) của bạn thỏa thuận như vậy là "trái pháp luật" và bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ hợp đồng. Bộ luật dân sự quy định:

    "Điều 425. Huỷ bỏ hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại.

    Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

    1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;

    c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;

    d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;

    đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;

    e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.

    2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;

    b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.

    c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác.

    Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở

    Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không xác định thời hạn thuê thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;

    2. Nhà cho thuê không còn;

    3. Bên thuê nhà chết và không có ai cùng chung sống;

    4. Nhà cho thuê phải phá dỡ do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nước.".

              Như vậy, Bộ luật dân sự hiện hành không có quy định là trong trường hợp nào thì các Bên có quyền hủy bỏ hợp đồng (Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng khác với hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng) mà chỉ quy định một số trường hợp bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong đó có trường hợp: Bên thuê nhà "không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trử lên mà không có lý do chính đáng...". Nếu bên thuê nhà mới chỉ chậm thanh toán tiền nhà 1 tháng mà bạn đã "đơn phương" chấm dứt hợp đồng thuê nhà là thỏa thuận trái pháp luật.

             Nếu bạn hủy bỏ hợp đồng thuê nhà thì (hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm ký kết) bạn phải trả lại tiền thuê nhà đã nhận. 

             Bộ luật dân sự hiện hành quy định việc đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng chỉ là hành vi pháp lý đơn phương: "Một bên có quyền đơn phương...Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng..." mà không cần phải có sự nhất trí của bên kia..., chỉ cần một bên đơn phương tuyên bố chấm dứt hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng là được (nhưng phải thông báo cho các bên liên quan được biết), không cần phải có sự thỏa thuận của hai bên. Công chứng viên hiện nay hay bị "nhầm" ở chỗ này (cứ phải bắt tất cả các bên đến lập văn bản, hợp đồng để hủy bỏ hợp đồng!)

            Việc mà công chứng viên đang yêu cầu bạn là "thỏa thuận chấm dứt hợp đồng" chứ không phải là "đơn phương" hay "hủy bỏ" hợp đồng. Nếu bên thuê nhà có một trong các hành vi vi phạm Điều 426 Bộ luật dân sự thì bạn chỉ cần có thông báo gửi đến Phòng công chứng và Bên thuê nhà là bạn chấm dứt được nghĩa vụ đối với Hợp đồng đó.

  • Xem thêm     

    08/12/2012, 02:05:58 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

    " Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;".

    Do vậy, nếu cha bạn qua đời không để lại di chúc và ông bà của bạn đã qua đời, cha bạn đã ly hôn trước khi mất thì bạn mới là người thừa kế duy nhất theo pháp luật - Được hưởng toàn bộ di sản.

    Nếu ông bà nội bạn còn sống thì ông bà nội bạn cũng được hưởng di sản cùng bạn.

    Pháp luật không có quy định là 18 tuổi mới được hưởng di sản. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì người từ 15 tuổi trở lên là phải tự mình xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản cùng với tài sản chung của hộ gia đình. Do vậy dù bạn chưa đủ 18 tuổi nhưng đủ 15 tuổi và có CMND, hộ khẩu thì bạn vẫn có thể đứng tên sở hữu tài sản do cha mẹ bạn để lại. 

    Ngoài ra, pháp luật cũng có quy định về giám hộ cho người chưa thành niên, do vậy nếu bạn chưa đủ 18 tuổi thì mẹ bạn cũng có thể thay bạn quản lý di sản của cha bạn. Khi bạn từ, đủ 18 tuổi (sau ngày sinh nhật lần thứ 17) và đã có CMND thì bạn có thể tự mình nhận di sản.

  • Xem thêm     

    08/12/2012, 01:50:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu trong giấy chuyển tiền mà không ghi lý do chuyển tiền, ngoài ra bạn không còn chứng cứ nào khác chứng minh được lý do chuyển tiền thì bạn vẫn có thể khởi kiện để đòi tiền. Nếu khi bạn tố cáo người đó tới công an và người đó thừa nhận hoặc qua đấu tranh khai thác, công an chứng minh được là không có hàng, không có mục đích bán hàng nhưng vẫn gian dối để nhận tiền của bạn thì người đó sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Bạn có thể gửi đơn tới công an cấp huyện hoặc công an cấp xã để được xem xét, giải quyết. Nếu số tiền bị chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên thì thẩm quyền giải quyết giải quyết của công an cấp tỉnh.

  • Xem thêm     

    08/12/2012, 11:36:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của gia đình bạn và gia đình bác bạn là giấy cho đất của ông bà bạn. Do vậy cần xem lại các giấy tờ về việc chia đất, cho đất đó. Về nguyên tắc khi chia đất, tách thửa thì phải để ngõ đi cho từng thửa đất... Nếu việc phân chia đất đó không nhắc gì đến ngõ đi hoặc có thể hiện là ngõ đi hai nhà dùng chung thì việc cấp GCN QSD đất cho gia đình bác sử dụng riêng lối đi đó là sai.

    Gia đình bạn cần thương lượng với gia đình bác để xác lập lại lối đi chung đó. Nếu cả trong GCN QSD đất của hai nhà cùng không thể hiện lối đi hoặc cùng thể hiện phần diện tích lối đi đó là "sử dụng chung" thì mới tránh được tranh chấp sau này.

    Nếu hai bên không thống nhất được với nhau về việc điều chỉnh GCN QSD đất của bác bạn thì gia đình bạn có thể yêu cầu UBND xã hòa giải, nêu hòa giải không thành thì có thể gửi đơn tới Tòa án để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    08/12/2012, 11:30:38 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Nếu nguyên đơn đã có hợp đồng đặt cọc có chữ ký của bác bạn và đã có giấy tờ chứng minh bác bạn đã nhận tiền đặt cọc và đã bán nhà cho người khác thì bác bạn sẽ thua kiện.

             Bạn cần tìm chứng cứ để chứng minh là bác của bạn không tỉnh táo, không minh mẫn, không tự nguyện ký kết hợp đồng đặc cọc, không nhận tiền thì bác bạn mới thắng kiện. Tuy nhiên, việc đó rất khó, Tòa án sẽ án tại hồ sơ để xét xử. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong vụ án dân sự thuộc về các bên đương sự.

            Nếu đương sự không cung cấp đủ chứng cứ để bảo vệ mình thì sẽ phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp chứng cứ không đầy đủ. Bác bạn có thể nhờ luật sư xác minh thu thập chứng cứ và tham gia vụ việc đó để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bác bạn thì mới có cơ hội thắng kiện...

  • Xem thêm     

    08/12/2012, 09:54:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn chỉ thỏa thuận đặt cọc bằng lời nói mà không ghi lại bằng văn bản thì rất khó để có căn cứ cho Tòa án giải quyết. Nếu bạn có chứng cứ về việc bạn đã giao tiền cho người đó thì mới có thể khởi kiện được. Theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự do vậy bạn cần có chứng cứ về việc người đó (có địa chỉ, nơi cư trú..) nhận tiền của bạn thì Tòa án mới thụ lý.

    Nếu người đó nhận tiền của bạn bằng thủ đoạn gian dối (nói là bán nhà để nhận tiền nhưng không có mục đích bán nhà), rồi bỏ trốn (đi khỏi nơi cư trú mà công an xác minh nhà bố mẹ, anh chị em ruột vẫn không tìm thấy ở đâu...) thì có thể bị khởi tố về tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạn tài sản... Do vậy, bạn có thể trình báo công an để xác định họ có phải chịu trách nhiệm hình sự không. Nếu vụ việc không đủ dấu hiệu để khởi tố vụ án hình sự thì bạn vẫn có thể khởi kiện để đòi tiền và yêu cầu bồi thường thiệt hại,,,

     

  • Xem thêm     

    07/12/2012, 08:42:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

             Việc UBND huyện cấp GCN QSD đất đối với diện tích "biến động" 58m2 là đúng hay sai phụ thuộc vào phần diện tích đất đó qua các thời kỳ bản đồ. Nếu trong bản đồ thể hiện diện tích 58m2 cùng một thửa đất với phần diện tích đất mà bà H quản lý, sử dụng, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp GCN QSD đất là đúng pháp luật.

              Nếu phần diện tích đất đó thể hiện qua các thời kỳ là lối đi chung hoặc ngõ đi riêng nhà ông T, chứ không thuộc thửa đất của nhà bà H thì việc cấp GCN QSD đất cho bà H đối với diện tích đó là không đúng pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/12/2012, 04:48:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    trường hợp bạn hỏi được Bộ luật dân sự quy định như sau:

    "Ðiều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.

    Ðiều 426. Ðơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.

    Ðiều 588. Ðơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

    1. Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

    Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

    2. Trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.

    Ðiều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền

    Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;

    2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

    3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Ðiều 588 của Bộ luật này;

    4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật thì bạn có quyền chấp dứt hợp đồng ủy bằng hình thức đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng bạn vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi do bên nhận ủy quyền thay mặt bạn thực hiện....

  • Xem thêm     

    07/12/2012, 11:30:09 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư trả lời bạn như sau:

    Với giấy bạn viết như vậy mà bạn không trả nợ thì bạn có thể bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Nếu bạn có chứng cứ khác chứng minh việc nhận 100 trđ chỉ là vay nợ chứ không phải là nhận tiền xin việc thì bạn mới không bị xử lý hình sự. Tốt nhất là bạn cần thương lượng với chủ nợ để giải quyết không nên để họ gửi đơn đến công an...

  • Xem thêm     

    07/12/2012, 11:07:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Đất ao vườn liền kề là diện tích đất nằm trong thửa đất có loại đất ở, tuy nhiên thửa đất đó không được công nhận toàn bộ là đất ở (một phần diện tích là đất ở theo hạn mức, phần còn lại là đất ao, vườn liền kề). Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 13 và Điều 87 Luật đất đai năm 2003.

    2. Đất xen kẹt là các thửa đất nông nghiệp (thường là đất ao, đất ruộng trồng lúa) nằm trong khu dân cư nhưng chưa được công nhận là đất ở.

        Về bản chất thì cả dất Vườn ao liền kề và đất Xen kẹt đều thuộc nhóm đất nông nghiệp (Điều 13 Luật đất đai) và không được phép xây dựng nhà ở nếu không được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.

        Tuy nhiên, với đất vườn ao liền kề với đất ở thì việc chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở sẽ thuận lợi hơn là loại đất Xen kẹt... quyền sử dụng đất vườn ao thường có thời hạn 50 năm hoặc lâu dài, còn đất Xen kẹt thường không có giấy tờ và thời hạn sử dụng thường chỉ là 20 năm..

  • Xem thêm     

    07/12/2012, 10:57:27 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bà bạn qua đời có còn di sản để lại và di sản đó chưa chia thì các thừa kế của bà bạn (chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bà nội bạn) mới có quyền thừa kế di sản. Theo đó mẹ bạn không thuộc hàng thừa kế nào của bà nội bạn (Điều 676 Bộ luật dân sự), còn em bạn là hàng thừa kế thứ 2 nên cũng chưa đến lượt được hưởng thừa kế.

    Nếu bà bạn qua đời nhưng di sản không còn (đã chuyển nhượng, tặng cho trước khi chết..) thì sẽ không tính đến chuyện chia thừa kế nữa.

    Trước tiên bạn cần xem lại xem nhà đất đang đứng tên bố bạn và cô bạn có còn là di sản của bà nội bạn hay không? Nếu ngôi nhà đó trước đây thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bà nội bạn và khi còn sống, bà nội bạn đã ký hợp đồng tặng cho bố bạn và cô bạn ngôi nhà đó, thủ tục tặng cho đã hoàn tất thì nay nhà đất đó là tài sản chung của bố bạn và cô bạn (không còn là di sản của bà bạn nữa). Nếu việc cô bạn và bố bạn được cấp GCN QSD đất là không đúng đối tượng, không đúng thủ tục và có căn cứ xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà là của bà nội bạn thì việc phân chia tài sản được giải quyết theo pháp luật về thừa kế.

    Nếu nhà đất đó được cấp GCN QSD đất hợp pháp cho bố bạn và cô bạn thì nhà đất đó là tài sản thuộc sở hữu chung của hai người. Nếu bố bạn muốn bán toàn bộ nhà đất thì phải được sự đồng thuận của cô bạn.

    Nếu cô bạn không đồng ý bán phần nhà đất của cô thì bố bạn có thể yêu cầu chia tài sản chung theo quy định tại Điều 224 Bộ luật dân sự hoặc bán phần tài sản của bố bạn trong khối tài sản chung đó. Cô bạn sẽ được quyền ưu tiên mua lại phần sở hữu của bố bạn, nếu cô bạn không mua thì bố bạn mới được bán ra ngoài (Điều 223 Bộ luật dân sự năm 2005)...

    Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến các vấn đề bạn quan tâm tại Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn/

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 10:04:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Mẹ bạn qua đời năm 2002 nên thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đến năm 2012. Gia đình bạn cần phải lập văn bản về việc chia thừa kế đối với thửa đất đó để làm căn cứ cho các việc tiếp theo. Nếu hết thời hiệu khởi kiện mà gia đình bạn vẫn chưa có văn bản thỏa thuận chia di sản hoặc chưa khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế thì vụ việc sẽ trở lên phức tạp hơn.

    Nếu việc sử dụng đất của mẹ bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì đủ điều kiện cấp GCN QSD đất. Các anh chị em bạn cần thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản đó. Nếu không thỏa thuận được thì có thể gửi đơn tới UBND xã để hòa giải và gửi đơn tới Tòa án để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật về thừa kế hoặc tranh chấp tài sản chung. 

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 09:54:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Vụ việc của gia đình bạn không chỉ là vấn đề pháp lý đơn thuần mà liên quan cả vấn đề tâm linh, tín ngưỡng. Do vậy, việc xử lý thường phải dựa vào chính sách cụ thể của chính quyền địa phương (quy hoạch nghĩa trang, di chuyển mồ mả...) hoặc thỏa thuận giữa hai Bên. Gia đình bạn có thể gửi đơn tới UBND huyện để được xem xét, giải quyết...

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 09:31:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

                Với hồ sơ pháp lý thửa đất như vậy thì sẽ có nhiều rủi ro pháp lý. Nếu Hợp đồng mua bán đất viết tay giữa ông A với ông B ký trước ngày 01/07/2004 thì ông B có thể được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai. Nếu những hợp đồng được ký sau ngày 01/7/2004 mà chưa sang tên thì chưa có hiệu lực pháp luật.

             Thửa đất đó vẫn là đất nông nghiệp (trồng cây lâu năm - thời hạn sử dụng 50 năm) nên nếu muốn chuyển thành đất thổ cư thì gia đình bạn phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất là 50% giá trị chênh lệch giữa đất nông nghiệp với đất ở.

              Nếu muốn mua thửa đất đó thì bạn chỉ có thể lập hợp đồng đặt cọc ký với ông A hoặc ông B và yêu cầu ông A hoặc ông B ủy quyền cho bạn cấp GCN QD đất hoặc làm thủ tục tách thửa từ ông A trực tiếp sang cho bạn thì mới có cơ hội giảm thiểu rủi ro.

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 09:15:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn cần phải xem lại hồ sơ pháp lý của ngôi nhà đó. Nếu ngôi nhà mà gia đình bạn đang ở là nhà công vụ, nhà do Nhà nước quản lý bố trí cho gia đình bạn sử dụng thì gia đình bạn không được quyền sở hữu.

    Nếu ngôi nhà đó không thuộc diện Nhà nước quản lý thì gia đình bạn mới có cơ hội được xác lập quyền sở hữu nhà theo quy đinh của Bộ luật dân sự, luật đất đai và Luật nhà ở.

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 09:06:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu thửa đất đó đủ điều kiện về diện tích, kích thước để tách thửa đất theo quy định của địa phương thì mẹ bạn có thể làm thủ tục tách thửa đất để mỗi người đứng tên một thửa đất. Nếu diện tích, kích thước thửa đất không đủ điều kiện tách thửa thì mẹ bạn cần yêu cầu người đó lập văn bản thỏa thuận tài sản chung để mẹ bạn cùng đứng tên trên GCN QSD đất. Thời gian thực hiện thủ tục để mẹ bạn cùng đứng tên khoảng 20 ngày, kể từ ngày mẹ bạn nộp đủ hồ sơ cho Phòng TN&MT.

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 11:57:24 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được Bộ luật dân sự quy định như sau:

    "Ðiều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.

    Ðiều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

    3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

    Ðiều 609. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khỏe của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Ðiều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
    Ðiều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

    Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

    Ðiều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi

    Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường."

    '

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 11:31:33 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn cần làm đơn trình bày và đề nghị nhận lại chiếc xe đó. Sau khi xem xét các nội dung liên quan đến vụ việc thì công an sẽ trả lại xe cho bạn.

    Nếu họ lâu giải quyết thì bạn có thể khiếu nại tới thủ trưởng cơ quan công an đó, nếu thủ trưởng cơ quan công an đó không giải quyết thì bạn có thể gửi đến thủ trưởng cơ quan cấp trên.

  • Xem thêm     

    06/12/2012, 11:23:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

            1. Nếu việc sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai thì mới có thể cấp GCN QSD đất trực tiếp đứng tên bạn. Nếu bạn không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai thì phải cấp GCN QSD đất cho bác bạn, sau đó bác bạn ký HĐ chuyển nhượng có công chứng cho bạn thì mới sang tên được.

    Bạn tham khảo quy định của Luật đất đai sau đây:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

    2. Việc UBND xã đứng ra bán đất, giao đất thường là trái pháp luật (Luật đất đai năm 1987, 1993,2003.. đều không quy định thẩm quyền giao đất ở cho UBND cấp xã..). Tuy nhiên, trường hợp của bác bạn có thể được cấp GCN QSD đất theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    "Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất

    Đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

    1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.

              2. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện như sau:

    a) Đối với diện tích đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;

    b) Đối với diện tích đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; đối với diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP."

             3. Việc yêu cầu cấp GCN QSD đất là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người dân. Việc cán bộ UBND trả lời bạn "chưa có chủ trương cấp bìa.." là thiếu trách nhiệm và không đúng pháp luật. Luật đất đai quy định:

    "Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất

    Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:

    1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

    3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

    5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

    6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.".

               4. Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì không phải nộp tiền SD đất khi cấp GCN QSD đất nhưng phải nộp tiền lệ phí trước bạ và tiền lệ phí cấp GCN. Nếu phải cấp GCN QSD đất cho bác bạn rồi mới sang tên cho bạn thì phải mất thêm một lần lệ phí trước bạ nữa và bác bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Bạn có thể tham khảo thêm các nội dung tư vấn của Luật sư tại Wedsite: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn/