Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

65 Trang «<567891011>»
  • Xem thêm     

    22/10/2015, 09:02:54 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Người tố cáo trong trường hợp này có thể gửi đơn tới Phòng lao động Thương binh xã hội hoặc công an cấp huyện để được xem xét giải quyết nội dung tố cáo. Nếu hành vi đó có liên quan tới việc làm giả tài liệu, con dấu của cơ quan tổ chức thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 267 Bộ luật hình sự.

    THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO


    Điều 12. Nguyên tắc xác định thẩm quyền

    1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.

    Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

    2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.

    3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.


    Điều 13. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước

    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    7. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.


    Điều 14. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan khác của Nhà nước

    1. Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp có thẩm quyền:

    a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp;

    b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực việc hiện nhiệm vụ, công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.

    2. Tổng Kiểm toán Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    3. Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    4. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với cán bộ là đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ do mình quản lý.


    Điều 15. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập

    1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức quản lý do mình bổ nhiệm.


    Điều 16. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

    Người đứng đầu cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp.


    Điều 17. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức

    Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đó trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

    .../
     

     

  • Xem thêm     

    04/10/2015, 09:09:58 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu ngày 11/11/1994 không phải là ngày sinh thật sự của bạn thì bạn có thể làm thủ tục cải chính, đính chính hộ tịch để sửa lại ngày tháng năm sinh cho đúng, đồng thời bạn phải xuất trình tài liệu chứng minh là bạn bị ghi sai ngày tháng, năm sinh thì mới thay đổi được. Nếu ngày tháng năm sinh như vậy là đúng rồi thì bạn không thay đổi được.

  • Xem thêm     

    25/09/2015, 07:52:00 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Đó là quan điểm của nhà làm luật, bạn tham khảo quy định tại Điều 2, Luật khoáng sản sau đây:

    "

    Điều 2. Giải thích từ ngữ, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.

    2. Nước khoáng là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, có thành phần, tính chất và một số hợp chất có hoạt tính sinh học đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.

    "

  • Xem thêm     

    20/09/2015, 10:03:04 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Việc thay đổi họ, tên, tên đệm... là thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, được quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch không làm mất giá trị của các bằng cấp, chứng chỉ trước đó. Vì vậy, sau khi có kết quả cải chính hộ tịch thì bạn có thể làm các thủ tục đính chính các thông tin trên các bằng cấp, chứng chỉ trước đây. Nếu bạn không đính chính cũng không sao, sẽ có xác nhận thông tin trước đây và thông tin được thay đổi cùng là một người.

  • Xem thêm     

    20/09/2015, 04:03:34 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Những người có liên quan sẽ có trách nhiệm bồi hoàn lại số tiền đã thất thoát cho nhà nước và bị xem xét trách nhiệm hình sự liên quan tới các tội danh về tham nhũng hoặc tội danh liên quan tới quản lý kinh tế.

  • Xem thêm     

    16/09/2015, 05:29:13 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Nếu xe đó không phải là xe gian và xác định rõ nguồn gốc thì bạn mới có thể làm được thủ tục đăng ký xe theo quy định pháp luật. Bạn tham khảo quy định của Thông tư số 12/2013/TT-BCA sau đây: 

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe

    Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định v đăng ký xe như sau:

    “3. Giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người

    Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người thực hiện như sau:

    3.1. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

    3.1.1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

    Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

    + Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xlàm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    3.1.2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

    Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:

    Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:

    Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

    Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

    3.2. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

    3.2.1. Trường hp làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

    Đối với trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng:

    + Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe.

    + Trong thi hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

    Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe:

    + Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.

    + Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

    + Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

    3.2.2. Trường hp làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

    Cơ quan đăng ký xe nơi làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định, giữ hồ sơ và giải quyết như sau:

    + Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng thì giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.

    + Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định.

    Cơ quan đăng ký xe nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe. Trong thi hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

    3.3. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe

    Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe).

    3.4. Trách nhiệm của Công an cấp xã

    Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.

    Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thi gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

  • Xem thêm     

    15/09/2015, 05:12:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì nội dung bạn hỏi thuộc lĩnh vực cải chính hộ tịch, được quy định bởi  Nghị định 158/2005/NĐ-CP, Thông tư số 01/2008/TT-BTP... Ở nước ta, qua các thời kỳ, đều có các văn bản quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch, tuy nhiên chỉ dừng lại ở hình thức Nghị định của Chính phủ như: Nghị định số 764/TTg ngày 08/5/1956 kèm theo Bản Điều lệ hộ tịch; Nghị định số 04/CP Ngày 16/01/1961 kèm theo Bản Điều lệ đăng ký hộ tịch mới thay thế Nghị định số 764/TTg; Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch và gần đây nhất là Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch.

    Ngày 20/11/2014, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật hộ tịch. Ngày 04/12/2014, Chủ tịch nước đã ký Lệnh số 18/2014/L-CTN về việc công bố Luật hộ tịch. Luật hộ tịch có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.

    2. Thủ tục cải chính hộ tịch được Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định như sau: Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị đinh số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch thì một trong những phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch là “Thay đổi họ, tên, chữ đêm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh, nhưng cá nhận có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự”.

    Những “lý do chính đáng” để thay đổi họ, tên, chữ đệm được quy định tại Điều 27 BLDS gồm: “Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây: Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại; thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính; các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.”

    Theo các Điều 37, Điều 38 Nghị định 158/2005/NĐ-CP, nếu việc sử dụng tên đệm của bạn làm cho tên gọi của bạn giống phụ nữ và việc sử dụng tên đệm đó “gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp” của bạn thì bạn có thể tiến hành việc thay đổi tên đệm (thực hiện các thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch) tại “Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây”

    Hồ sơ bao gồm:

    - Tờ khai (theo mẫu quy định),

    - Xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch;

    - Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch.

    Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.

    Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

    Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 27 BLDS thì “Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ”. Do vậy, những bằng cấp trước đây của bạn vẫn còn giá trị.

    Khoản 1 Điều 5 Nghị định 158/2010/NĐ-CP về giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch có quy định “Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó”. Theo đó, giấy tờ hộ tịch được cấp cho đương sự sau khi thay đổi, cải chính hộ tịch là căn cứ xác nhận sự kiện thay đổi họ tên của đương sự và đương sự có quyền sử dụng tên họ của mình sau khi thay đổi. Nếu trước khi ra trường, bạn đã hoàn tất thủ tục thay đổi tên đệm thì bạn được cấp bằng tốt nghiệp với tên đệm mới.

    3. Như vậy, theo quy định nêu trên thì bạn và con bạn có thể đến UBND xã phường để làm các thủ tục để đăng ký, cải chính hộ tịch, chi phí chỉ hết vài trăm ngàn đồng chứ không hết nhiều tiền như bạn nghĩ.

  • Xem thêm     

    13/09/2015, 10:33:27 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn! 

    Vụ của gia đình bạn đã có bản án có hiệu lực pháp luật. vì vậy trách nhiệm thi hành bản án đó thuộc về cơ quan thi hành án dân sự khi gia đình bạn có đơn yêu cầu. 

    Gia đình bạn có nghĩa vụ cung cấp thông tin về tài sản của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án. Nếu không cung cấp được thông tin thì gia đình bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án xác minh thông tin về tài sản làm căn cứ để thi hành án. 

    Nếu cơ quan thi hành án trả lời bạn là bản án không thể thi hành được thì bạn có quyền khiếu nại việc trả lời đó.

  • Xem thêm     

    13/09/2015, 10:27:23 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu công an yêu cầu thử để kiểm tra xem có nghiện ma túy không để có biện pháp quản lý, cai nghiện thì phải chấp hành. Nếu không chấp hành mà chửi bới, đánh lại người thi hành công vụ thì sẽ bị xử lý theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    09/09/2015, 11:35:09 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Sau khi có biên bản hòa giải thành thì tòa án sẽ ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Quyết định này có giá trị như một bản án. Nếu sau khi có quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự mà bên có nghĩa vụ không chấp hành thì Ngân hàng có thể yêu cầu cơ quan thi hành án thì hành quyết định đó theo quy định của luật thi hành án.

  • Xem thêm     

    22/08/2015, 08:54:47 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Ngân hàng hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, trong đó không có hoạt động "vay nóng". Nếu cán bộ ngân hàng chèo kéo, đẩy khách hàng vào các dịch vụ "vay nóng - tín dụng đen" thì hành vi như vậy là vi phạm pháp luật. Tùy thuộc vào hành vi cụ thể và hậu quả cụ thể mà những người này sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Giao dịch của bạn là thế chấp tài sản của bên thứ ba (bản chất là bảo lãnh). Vì vậy, nếu hợp đồng có hiệu lực pháp luật và hai bên thỏa thuận xử lý tài sản thế chấp thì theo thỏa thuận của các bên. Nếu một bên không đồng ý xử lý tài sản thế chấp (ví dụ như bạn hủy bỏ ủy quyền) thì bên kia có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự để tòa án giải quyết vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng.

  • Xem thêm     

    21/08/2015, 11:15:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Đó là quan hệ dân sự, những người bỏ trốn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Những người trốn có thể bị xử lý hình sự.

  • Xem thêm     

    21/08/2015, 11:13:00 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

    Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
    2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
     
     Điều 8. Khái niệm tội phạm
     1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
    2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
    3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
    4. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
     
    Điều 74. Tù có thời hạn
     Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:
    1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
    2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định. 

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
      đ) Hành hung để tẩu thoát;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
     
  • Xem thêm     

    21/08/2015, 10:52:22 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

     

    Theo quy định của luật công chứng thì: Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

    Điều 8 Luật Công chứng năm 2006 quy định những người có quyền yêu cầu công chứng gồm có:

    - Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài.

    Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức đó.

    - Người yêu cầu công chứng phải có năng lực hành vi dân sự, xuất trình đủ các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.

     Như vậy, văn bản được công chứng là được xác thực tính hợp pháp của văn bản. Còn thời hạn có hiệu lực của văn bản đó phụ thuộc vào nội dung, lĩnh vực của văn bản đó.

  • Xem thêm     

    14/08/2015, 05:33:09 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn cần làm đơn trình bày toàn bộ sự việc về mối quan hệ, quen biết với ông Đào Thiện Tuấn - người bán xe như thế nào ? Giao dịch thỏa thuận thế nào ? Những ai chứng kiến và những thông tin của ông Tuấn để cơ quan công an có căn cứ xác minh giải quyết vụ việc theo quy định pháp luật.

    Nếu chiếc xe đó là xe gian mà bạn không biết thì bạn vẫn bị thu hồi chiếc xe đó để trả lại cho người bị hại, đồng thời bạn có quyền yêu cầu người bán chiếc xe đó phải trả lại tiền cho bạn.

    Người lấy cắp chiếc xe đó và người biết rõ chiếc xe đó là tài sản do phạm pháp mà có nhưng vẫn chứa chấp, tiêu thụ thì sẽ bị xử lý hình sự.

  • Xem thêm     

    14/08/2015, 04:58:26 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn có thể lên công an phường để trình báo trực tiếp sự việc hoặc làm đơn gửi tới công an phường tố cáo hành vi chửi bới, đe dọa của người đó. Nội dung đơn trinh bày rõ nội dung câu chuyện và thông tin của người đã xúc phạm bạn để công an có căn cứ giải quyết.

  • Xem thêm     

    09/08/2015, 08:43:51 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Việc vay tiền là giao dịch dân sự, nếu bên vay tiền không trả nợ đúng hạn thì bên cho vay có thể khởi kiện tới tòa án nơi bên vay cư trú để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu bên cho vay có chứng cứ chứng minh về việc cho vay, bên vay không chứng minh được là mình đã trả hết nợ thì tòa án sẽ phán quyết buộc bên vay phải trả số tiền còn thiếu. Tiền lãi suất so hai bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố.

    2. Nếu vay tiền sau đó gian dôi hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt số tiền cho vay đó, không có ý định trả lại tiền thì mới bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bỏ trốn khác đi khỏi nơi cư trú ở chỗ bỏ trốn là cắt đứt liên lạc với chủ nợ, bỏ đi có chủ đích để không ai biết, không ai tìm thấy... nhằm mục đích không trả nợ nữa. Còn chuyển nơi cư trú là hợp pháp theo quy luật cư trú, tự do cư trú, chỉ cần người vay tiền có báo cho cơ quan quản lý nhân khẩu, hộ khẩu là không được coi là bỏ trốn.

    Ngoài ra, nếu mượn tiền sau đó sử dụng vào mục đích bất hợp pháp như đánh bạc, buôn lậu... dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản thì mới có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS.

  • Xem thêm     

    09/08/2015, 08:35:48 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn! 

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì ô tô, xe máy là nguồn nguy hiểm cao độ, người sử dụng nó gây thiệt hại cho người khác kể cả trong trường hợp không có lỗi thì vẫn phải bồi thường. Vì vậy, gia đình bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu người gây tai nạn đó phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn. Bạn cũng lưu ý là gia đình bạn chỉ được yêu cầu, còn việc bồi thường hay không thì do họ tự nguyện, nếu họ không tự nguyện thì gia đình bạn có thể khởi kiện tới tòa án để yêu cầu tòa án giải quyết, tuyệt đối không được đe dọa, uy hiếp họ để lấy tiền.

    2. Theo thông tin bạn nêu thì người gây tai nạn cho chị bạn đã vi phạm luật giao thông gây ra tai nạn cho chị bạn, bởi vậy ngoài việc bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP thì người đó còn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ nếu thương tích của chị bạn từ 31% trở lên.

    3. Với tư cách là một cán bộ, chiến sĩ công an vi phạm luật giao thông thì người này sẽ bị kỷ luật theo quy định và phải chịu trách nhiệm pháp lý như đã nêu ở trên. Gia đình bạn có thể làm đơn trình báo sự việc với công an huyện để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/08/2015, 05:25:30 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Với số tiền mình đã nhận rồi thì không lên chối, cũng không nên đòi. Nội dung yêu cầu khởi kiện của mẹ bạn là đòi số tiền còn thiếu thôi.

  • Xem thêm     

    06/08/2015, 05:29:40 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì giao dịch giữa mẹ bạn với chị S về việc vay tiền là hợp đồng vay tài sản được quy định tại mục 4, Phần II, Chương XVIII Bộ luật dân sự, theo đó bên vay tiền có nghĩa vụ trả tiền cho gia đình bạn. Nếu chi S không trả tiền đúng hạn thì mẹ bạn có quyền khởi kiện tới tòa án nơi chị S cư trú theo thủ tục tố tụng dân sự để được giải quyết.

    2. Chỉ cần có giấy nhận tiền viết tay, có chữ ký của chị S và chị S không có chứng cứ nào chứng minh là đã trả nợ hoặc thừa nhận số nợ đó là mẹ bạn sẽ thắng kiện, Tòa án sẽ có bản án, quyết định để buộc chị S phải trả tiền cho mẹ bạn. Số tiền mà chị S phải trả là toàn bộ tiền nợ gốc và tiền lãi theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.

    3. Sau khi bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật mà chị S không tự nguyên chấp hành thì mẹ bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án với chị S và chị S phải trả thêm tiền phí cưỡng chế và tiền lãi suất do chậm trả trong thời gian thi hành án.

    4. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn khởi kiện tại đây:   http://trungtamtuvanphapluat.vn/chi-tiet/mau-don-khoi-kien-vu-an-dan-su.html

     

65 Trang «<567891011>»