Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

65 Trang «<9101112131415>»
  • Xem thêm     

    05/02/2015, 07:46:11 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Công ty không có quyền tuy tố. Theo luật lao động thì gây thiệt hại cho công ty thì phải bồi thường trách nhiệm vật chất, vi phạm thì bị kỷ luật. Còn nếu có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của công ty thì sẽ bị xử lý hình sự, hành vi cấu thành tội phạm từ thời điểm gian dối hoặc bỏ trốn... Khi đó việc bồi thường, khắc phục hậu quả là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu lén lút lây tài sản của công ty trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì bị xử lý về tội trộm cắp tài sản, hành vi phạm tội xảy ra từ thời điểm lấy được tài sản, việc trả lại tài sản là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự...

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 08:34:42 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!


    Phạm tội là vi phạm pháp luật hình sự và bị khởi tố hình sự về một trong các tội danh quy định của bộ luật hình sự. Việc quyết định hình phạt cụ thể sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Bạn có thể tham khảo quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau đây:

    "

    Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

    e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

    k) Phạm tội do lạc hậu;

    l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    m) Người phạm tội là người già;

    n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    o) Người phạm tội tự thú;

    p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều jtra tội phạm;

    r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.

    2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt."

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 04:31:56 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn có thể quên đi số tiền đã nộp theo hợp đồng và quên chuyện đó đi. Trừ trường hợp việc chấm dứt hợp đồng gây thiệt hại cho công ty đó... Vì vậy để cẩn thận thì bạn có thể xem lại các điều khoản về phạt hợp đồng và dự tính những thiệt hại của công ty có thể xảy ra khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng.

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 11:17:19 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đó, còn việc đòi lại tiền là khó có thể thực hiện được. Nếu có tranh chấp thì một trong hai bên có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết. Nếu một trong hai bên có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể trình báo công an để được xem xét giải quyết theo pháp luật. Bạn tham khảo một số thông tin sau:

    https://www.youtube.com/watch?v=MlXjJkQTxoc

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 08:35:20 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn có biểu hiện trốn tránh, bỏ trốn nhằm trốn việc trả nợ thì hành vi của bạn có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự, khi đó bên chủ nợ có thể yêu cầu công an giải quyết.

    Nếu bạn không trốn nhưng không có khả năng trả nợ thì vẫn chỉ là quan hệ dân sự, và bên chủ nợ chỉ có thể khởi kiện tới tòa án nơi bạn cư trú theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    03/02/2015, 10:26:05 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con

    1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

    2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.

    3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.

    Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con

    1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.

    2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.

     

    3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 11:02:23 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể trình báo sự việc với công an và cung cấp các chứng cứ để được xem xét giải quyết. Hành vi loan tin bịa chuyện mà biết rõ là không có thật nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị xử lý về tội vu khống theo quy định tại Điều 122 Bộ luật hình sự. Nếu hành vi chưa đến mức xử lý hình sự thì người bịa chuyện đó sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

    Bạn tham khảo quy định của Bộ luật hình sự sau đây:

    "

    Điều 122. Tội vu khống

    1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
      c) Đối với nhiều người;
      d) Đối với ông bà, cha mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
      đ) Đối với người thi hành công vụ;
      e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    "

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:57:03 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì chỉ người vợ có nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, trước tiên cơ quan thi hành án có quyền cưỡng chế đối với tài sản riêng của người vợ. Trong trường hợp người vợ không có tài sản riêng mà chỉ có tài sản chung vợ chồng thì cơ quan thi hành án vẫn có quyền thi hành đối với phần tài sản của vợ trong khối tài sản chung đó. Nếu nhà đất đã sang tên, cấp GCN QSD đất đứng tên hai vợ chồng thì nhà đất đó là tài sản chung vợ chồng. Về nguyên tắc có vay có trả, nếu người vợ chưa trả được ngay thì cũng phải có phương hướng, lộ trình trả nợ cụ thể, khả thi để thương lượng với chủ nợ.

  • Xem thêm     

    31/01/2015, 09:00:14 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Các quy định của Đảng không có điều nào cấm người có em trai ngồi tù kết nạp đảng. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể được kết nạp nếu bạn là đoàn viên ưu tú.

  • Xem thêm     

    31/01/2015, 08:56:36 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư trả lời bạn như sau:

    1. Nếu trong hợp đồng tặng cho mà chỉ có tên một mình anh chồng đó thì tài sản là tặng cho riêng. Nếu trong hợp đồng tặng cho từ mẹ cho con mà có tên cả hai vợ chồng thì là cho chung, thành tài sản chung. Hợp đồng đó được lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực và có trong bộ hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất lưu tại phòng TNMT.

    2. Nếu sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng thì nhà đất đều là tài sản chung. Nếu hợp đồng tặng cho chỉ có mình tên chồng, sổ đỏ hiện nay cũng chỉ có mình tên người chồng thì người vợ phải có chứng cứ chứng minh số tiền làm nhà là do hai vợ chồng cùng bỏ ra thì mới được chia phần giá trị của ngôi nhà đó. Nếu không có chứng cứ chứng minh thì ngôi nhà đó thuộc về người đang đứng tên trên GCN QSD đất.

  • Xem thêm     

    25/01/2015, 11:40:43 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

     Theo quy định pháp luật thì chủ sở hữu hợp pháp của ngôi nhà đó có quyền quyết định để ai được sử dụng ngôi nhà đó. Vì vậy, nếu bạn là chủ sở hữu hợp pháp ngôi nhà đó và những người kia không có đăng ký cư trú hợp pháp ở đó thì bạn có quyền đòi lại nhà. Nếu họ cố tình không trả lại nhà cho bạn thì bạn có thể khởi kiện để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu người đó là đồng sở hữu tài sản nhà đất đó thì bạn mới không đuổi được họ.

  • Xem thêm     

    24/01/2015, 09:56:33 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn đã đi đúng tốc độ, đúng phần đường dành cho xe của bạn. Việc người đi bộ đi băng qua đường thiếu quan sát, đồng thời bạn không thể quan sát được trong tình huống đó thì bạn sẽ không có lỗi khi tai nạn xảy ra...

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 05:29:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Gia đình bạn có thể làm đơn trình bày, kiến nghị gửi tới thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn để được xem xét. Nếu có kết luận của cơ quan quân y xác định quân nhân đó không đủ sức khỏe để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ quân sự thì đơn vị có thể giải quyết cho ra quân trước thời hạn.

  • Xem thêm     

    18/01/2015, 10:11:32 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Điều 95 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013) có quy định vệ Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cụ thể như sau: Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.

    Điều 96 có quy định về Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:

    1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

    2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:

    a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

    b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

    c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

     Theo Điều 26a, Điều 27- Luật Phòng chống ma túy thì các hình thức và biện pháp cai nghiện ma túy có thể áp dụng đối với người nghiện ma túy bao gồm:

     - Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình;

    - Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng;

    - Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện;

    - Cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng: áp dụng theo quyết định của UBND cấp xã trong trường hợp người nghiện ma túy không tự nguyện cai nghiện;

    - Cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện: chỉ áp dụng trong những trường hợp nhất định, cụ thể như sau:

    Theo Luật Phòng chống ma túy, các đối tượng bị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện bao gồm hai trường hợp sau:

    1. Đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thì chế độ, thủ tục cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, cụ thể: 

    Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và Nghị định số 61/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 135/2004/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định 135) thì Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh khi có đầy đủ các dấu hiệu sau:

    - Là công dân Việt Nam,

    - Là người nghiện ma túy: “người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này” (Khoản 11 điều 2 Luật Phòng chống ma túy),

    - Là người từ đủ 18 tuổi trở lên đến không quá 55 tuổi đối với nữ và không quá 60 tuổi đối với nam,

    - Có hành vi sử dụng ma túy và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về việc sử dụng trái phép chất ma túy;

    + Đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất định;

    + Đã được cai nghiện ma túy tại gia đình hoặc cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

    2. Đối với người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thì chế độ, thủ tục cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện được thực hiện theo những quy định riêng tại Mục II, chương II - Nghị định 135.

    “Những người chưa thành niên nghiện ma túy sau đây bị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội:

    a) Người đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng mà vẫn còn nghiện;

    b) Người đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện;

    c) Người không có nơi cư trú nhất định.”

  • Xem thêm     

    17/01/2015, 09:13:44 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định pháp luật thì điều kiện để đăng ký tạm trú phải có: Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

    Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.

    - Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc chủ hộ đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

    -  Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”

    Về giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp được quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú, được sửa đổi tại Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 như sau:

    Điều 5. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp

    1. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ sau đây:

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

    - Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

    - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    - Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

    - Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

    - Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

    - Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

    - Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

    - Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

    b) Giấy tờ chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trong hợp đồng phải ghi rõ diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ;

    c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;

    d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã là nhà ở đó không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.

    2. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Một trong những giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp là hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì hợp đồng đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;

    b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này.

    3. Trong trường hợp các văn bản pháp luật về nhà ở có thay đổi thì Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể các giấy tờ khác chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú phù hợp với văn bản pháp luật đó”.

    Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn (khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú).

    Vậy, bạn có thể chuẩn bị hồ sơ và tiến hành các thủ tục theo hướng dẫn nêu trên để đăng ký tạm trú cho mình. Bên cạnh đó, nếu đáp ứng được điều kiện để được đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh thì bạn có thể làm thủ tục đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật:

    Điều 20 Luật Cư trú Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

    c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”

    “Điều 7 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú, được sửa đổi tại Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010. Điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương

    1. Công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:

    a) Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc Trung ương và tạm trú liên tục tại chỗ ở đó từ một năm trở lên;

    b) Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.

    2. Thời hạn tạm trú được tính từ ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày công dân nộp hồ sơ đăng ký thường trú.

    3. Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Sổ tạm trú cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Công an;

    b) Xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn về thời gian và nơi đăng ký tạm trú (đối với trường hợp đăng ký tạm trú nhưng không cấp sổ tạm trú).”

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 10:33:56 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu hai bên giải quyết dân sự được với nhau thì làm đơn đề nghị nhận lại phương tiện và không yêu cầu công an giải quyết, từ chối giám định thương tật. Nếu không có tỷ lệ thương tật thì công an sẽ không có căn cứ để xác định dấu hiệu hình sự. Công an sẽ xử lý hành chính bên vi phạm và khép hồ sơ.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 11:24:17 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nọi trả lời bạn như sau:

    1 Nếu đến thời điểm trả nợ mà người đó không trả tiền cho bạn thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Để tòa án thụ lý vụ án đó thì bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí khoảng 2% giá trị số tiền cần đòi. Khi bạn thắng kiện thì bên thua kiện phải chịu toàn bộ án phí và bạn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Theo quy định pháp luật thì thời hạn giải quyết vụ án dân sự là 4 tháng, nếu vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài tới 6 tháng.

    2. Nếu người vay tiền của bạn không trả nợ mà còn gian dối, bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp làm mất khả năng trả lại tài sản thì bạn có thể tố cáo tới công an để được giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 10:16:55 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu lỗi chính là do bạn của bạn điều khiến xe chạy quá tốc độ, không làm chủ được tốc độ thì cái chết của người ngồi sau là do bạn đó gây ra, người đâm vào chỉ là bất ngờ. Vụ việc sẽ được công an kết luận trên cơ sở chứng cứ cụ thể của vụ việc. Thông thường những vụ như thế thì người đi sau chỉ phải chịu một phần trách nhiệm dân sự. Còn người có lỗi chính dẫn đến thiệt mạng người khác sẽ chịu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 08:28:02 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc khởi kiện, tham gia vụ án tranh chấp dân sự thì có thể ủy quyền để cho người khác tham gia tố tụng. Bạn có thể liên hệ với phòng công chứng để làm thủ tục ủy quyền khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 06:50:08 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bà đó có thể kiện mẹ bạn tới tòa án để đòi nợ. Tuy nhiên, bà ấy phải có chứng cứ chứng minh số tiền cụ thể mà mẹ bạn đang nợ thì tòa án mới chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà ấy. Nếu giấy tờ ghi nợ mà không có chữ ký của người vay thì không có giá trị pháp lý.

65 Trang «<9101112131415>»