Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang <1234567>»
  • Xem thêm     

    22/03/2017, 09:23:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Theo quy định của pháp luật về dân sự thì khi một người có tài sản chết thì sẽ phát sinh quyền thừa kế đối với những người được hưởng di sản theo di chúc và theo pháp luật. Nếu người có tài sản chết mà có để lại di chúc chỉ định người hưởng di sản thì người được chỉ định sẽ được hưởng di sản.

    Nếu không có di chúc, di chúc bị thất lạc, di chúc không hợp lệ thì di sản sẽ chia theo pháp luật cho hàng thừa kế theo quy định pháp luật, trong đó, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi của người có di sản. Những người trong cùng một hàng thừa kế được hưởng quyền lợi như nhau. Nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn thì hàng thừa kế thứ hai mới được hưởng di sản.

    Trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất có người chết trước hoặc chết cùng với người để lại di sản thì con của người đó được thay cha, mẹ mình hưởng phần di sản cùng với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, pháp luật gọi trường hợp này là thừa kế thế vị.

    Các giấy tờ cần xuất trình để thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế bao gồm: Giấy chứng tử của người có di sản; Giấy tờ sở hữu về di sản; Giấy tờ chứng minh cha, mẹ của người hưởng di sản; Giấy tờ chứng minh vợ của người có di sản; Giấy tờ chứng minh con của người có di sản - nếu những người này còn sống thì xuất trình thêm CMND và sổ hộ khẩu, nếu những người này chết rồi thì xuất trình giấy chứng tử. 

    Điểm d, Khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế:

    "..d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau...". 

     

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 05:44:50 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Theo quy định pháp luật thì khi ly hôn vợ chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được với nhau thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, nguyên tắc là tài sản chung thì chia đôi nhưng có xét tới công sức đóng góp và nguồn gốc tài sản. Nợ chung cũng chia đôi. Đồng thời, bạn sẽ phải nộp án phí cho nhà nước theo quy định của pháp luật tương ứng khoảng 4% giá trị tài sản tranh chấp.

    Đối với những nghi ngờ ngoại tình trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là căn cứ để tố cáo nhau về tội vu khống. Nếu chông bạn biết rõ là sự việc không có thật nhưng cứ loan tin, bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, uy tín của người khác hoặc tố cáo người khác trước pháp luật thì chồng bạn mới có thể bị xử lý về hành vi vu khống.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 05:15:26 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Theo quy định pháp luật thì tòa án có thể thụ lý, giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên. Nếu tòa án thông báo hòa giải, thông báo xét xử hợp lệ mà bạn cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng thì tòa án vẫn có thể giải quyết cho vợ bạn được đơn phương ly hôn đơn phương.

    Vì vậy, trước khi tòa án mở phiên tòa thì bạn nên có mặt, trình bày yêu cầu, nguyện vọng của bạn để được tòa án xem xét giải quyết. Nếu thấy tình trạng hôn nhân chưa đến mức "trầm trọng" thì tòa án vẫn có thể bác đơn yêu cầu ly hôn của vợ bạn hoặc hòa giải đoàn tụ để vợ chồng bạn tiếp tục chung sống.

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 10:15:16 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng vợ chồng và tài sản chung vợ chồng như sau:

    "   

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

    1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

      

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

    3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

    4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ."

    Theo thông tin bạn nêu thì thu nhập của bạn có trong thời kỳ hôn nhân cũng dùng vào việc mua nhà, thậm chí bạn sẽ dùng thu nhập của mình để trả nợ cho bố mẹ... Trong khi đó pháp luật quy định thu nhập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung. 

    Vì vậy, nếu bạn muốn căn hộ là tài sản riêng của bạn thì bạn có thể thực hiện một trong số các giải pháp sau:

    1. Để bố mẹ bạn hoặc người thân đứng tên rồi tặng cho riêng bạn - tài sản được tặng cho riêng;

    2. Bạn có thể trực tiếp đứng tên bên mua, tự mình trả tiền và có thêm bản cam kết của chồng bạn đưa vào hồ sơ với nội dung thừa nhận toàn bộ tiền mua nhà là tài sản riêng của bạn;

    3. Vợ chồng bạn làm thủ tục chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Bạn sử dụng tài sản được chia đó để mua nhà thì ngôi nhà cũng là tài sản riêng của bạn.

    Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

    2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

    3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

    2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 09:31:41 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1. Thời hiệu khởi kiện: Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. Đến nay, Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực từ 01/7/2017 quy định thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với bất động sản là 30 năm kể từ thời điểm người có di sản chết. 

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2015:

     Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Vì vậy, bạn không lo về thời hiệu khởi kiện. Bạn còn nhiều thời gian để thỏa thuận trước khi có thể khởi kiện.

    2. Nếu em bạn không đồng ý thỏa thuận phân chia di sản theo di chúc thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật về việc phân chia thừa kế. Nếu di chúc được xác định là có hiệu lực thì tòa án sẽ tiến hành định giá tài sản và xác định phần giá trị tài sản mà bạn được hưởng trong khối bất động sản đó theo nội dung di chúc. Bạn có thể yêu cầu tòa án xác nhận cho bạn nhận di sản bằng toàn bộ hiện vật và thanh toán giá trị cho em bạn. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì bạn chỉ phải trả tiền cho em bạn và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đứng tên mình bạn đối với ngôi nhà đó.

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 11:47:43 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Với tình huống như bạn nêu trên thì anh trai bạn có quyền làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương. Tòa án nơi chị dâu bạn đang sinh sống, làm việc là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Anh bạn cần chuẩn bị giấy đăng ký kết hôn, chứng minh thư, hộ khẩu của anh bạn, giấy khai sinh của con và giấy xác nhận nơi cư trú của chị dâu bạn để hoàn thiện hồ sơ, có căn cứ để tòa án thụ lý, giải quyết.

    Nếu giấy tờ nào trong các loại trên bị mất thì anh bạn có thể yêu cầu cấp bản sao để nộp cho tòa án.

    Kết quả thu thập chứng cứ thể hiện tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì tòa án cho phép anh bạn được đơn phương ly hôn.

  • Xem thêm     

    22/02/2017, 10:18:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    Trường hợp của bạn sẽ do cơ quan đang có hộ khẩu thường trú xác nhận và bạn chỉ cần cam kết là chưa từng kết hôn. Bạn tham khảo quy định sau đây:

    Theo điểm d khoản 2 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/06/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP đã quy định rất rõ việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã trải qua nhiều nơi cư trú khác nhau cụ thể như sau: đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.

     

     

  • Xem thêm     

    17/02/2017, 03:43:51 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì "Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. " "Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. " (Điều 609, 610). Thừa kế chia làm hai loại là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

    Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    Không có di chúc;

    - Di chúc không hợp pháp;

    - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

      Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    -  Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    -  Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. (Điều 650 BLDS).

    Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn, ông bà bạn qua đời không để lại di chúc thì di sản của ông bà bạn sẽ được thừa kế theo pháp luật cho các hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 BLDS.

     

    2. Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật: Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người được hưởng thừa kế được quy định như sau:

    Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    -  Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    -  Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 

    Ngoài ra, Điều 652 BLDS quy định về thừa kế thế vị như sau: " Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống".

    Như vậy, theo các quy định pháp luật nêu trên thì hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn chỉ còn hai người là hai cô bạn. Ngoài ra, nếu bố bạn mất trước hoặc mất cùng ông bà bạn thì bạn và hai chị gái bạn sẽ cùng được hưởng thừa kế với các cô của bạn theo quy định về thừa kế thế vị. Nếu bố bạn chết sau ông bà bạn thì di sản của ông bà bạn sẽ chia ba phần, mỗi cô bạn một phần, còn một phần sẽ chia cho mẹ bạn và ba chị em bạn. Di sản của ông bà bạn sẽ chia theo pháp luật gồm 3 phần, mỗi cô bạn hưởng 1/3, còn 1/3 di sản thuộc về chị em bạn (và mẹ bạn).

    Nếu trong quá trình quản lý di sản mà bố mẹ bạn có công sức duy tu, bảo quản tài sản hoặc có đóng góp thêm giá trị tài sản thì sẽ được trích phần công sức, chi trả giá trị tài sản trong khối di sản do ông bà bạn để lại trước khi chia cho các thừa kế.

     

    3. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với bất động sản theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 là 30 năm kể từ thời điểm người có di sản chết. Vì vậy, trong thời hiệu khởi kiện về thừa kế nếu gia đình bạn không thống nhất được việc chia thừa kế đối với di sản mà ông bà bạn đã để lại thì một trong các bên có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Cụ thể Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện thừa kế như sau:

     "Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.".

     

    4. Chuyển tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông bà bạn sang cho bạn chỉ thực hiện được nếu có sự đồng ý của hai cô bạn hoặc thông qua thủ tục giải quyết tranh chấp về thừa kế. Nếu khởi kiện để tòa án giải quyết thì hai cô của bạn, mỗi cô sẽ được hưởng 1/3 di sản do ông bà bạn để lại. Vì vậy, trong vụ việc này tốt hơn hết là bạn nên thương lượng với hai cô của bạn để hai cô ký văn bản khai nhận thừa kế sang tên nhà đất cho bạn và bạn thanh toán một phần giá trị cho hai cô theo thỏa thuận.

  • Xem thêm     

    15/02/2017, 04:01:25 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: "Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được".

    Theo hướng dẫn trước đây của TAND tối cao tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP thì được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

    Nếu bạn đã sống ly thân được 2 năm nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc nhau nữa, kinh tế riêng biệt, tình trạng này đã được gia đình, bạn bè hoặc cơ quan đoàn thể khuyên can nhưng không giải quyết được thì cũng là căn cứ xác định tình trạng hôn nhân trầm trọng.

    Vì vậy, nếu khi giải quyết ly hôn, có căn cứ xác định tình trạng hôn nhân của bạn đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì tòa án sẽ giải quyết cho bạn được đơn phương ly hôn. 

     

  • Xem thêm     

    14/02/2017, 08:31:34 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của bộ luật dân sự về quyền định đoạt thì chủ sở hữu tài sản có quyền định đoạt tài sản của mình. Theo đó, nếu cô gái kia xin tiền chồng bạn và chồng bạn cho tiền cô ta thì vợ chồng bạn không đòi lại được. Pháp luật quy định hợp đồng tặng cho đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm giao nhận tài sản. Khi bên nhận tặng cho nhận được tài sản là hợp đồng có hiệu lực và bên tặng cho không đòi được tiền nữa.

    Nếu cô gái đó vay tiền của chồng bạn thì chồng bạn có quyền đòi lại số tiền vay đó. Nếu cô gái vay tiền không trả thì chồng bạn có quyền khởi kiện để đòi lại số tiền vay đó.

    Nếu cô gái đó còn quan hệ bất chính với chồng bạn, làm ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình bạn thì bạn có quyền kiến nghị với nhà trường để có sự động viên, khuyên bảo. 

    Trong vụ việc trên, để giữ được hạnh phúc gia đình thì phải bằng chính tình cảm của vợ chồng bạn và nhận thức của chồng bạn về vấn đề đó. Vì vậy, đối tượng cần tác động, khuyên can chủ yếu là chồng bạn chứ không phải là cô gái kia.

  • Xem thêm     

    13/02/2017, 04:07:22 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo thông tin bạn nêu thì sự việc bạn hỏi là quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình. Việc chồng đưa tiền cho vợ đóng góp vào kinh tế gia đình, để chi trả các khoản chi phí hàng ngày và chi phí chăm sóc, nuôi con là nghĩa vụ theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Cụ thể, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: 

    "Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

    1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

    2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. 

    Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

    1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

    2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

    3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường. ".

    Như vậy, pháp luật quy định vợ chồng có nghĩa vụ cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, có nghĩa vụ để đảm bảo điều kiện đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. '

    Tuy nhiên, pháp luật không quy định chế tài khi một bên vi phạm nghĩa vụ này. Vì vậy, nếu chồng bạn không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài chính, lại còn ngoại tình thì bạn có thể khuyên can, yêu cầu chồng có trách nhiệm. Đồng thời, bạn có thể nhờ bạn bè, gia đình hoặc chính quyền đoàn thển khuyên can... để chồng bạn nhận ra sai lầm của mình, sửa chữa và có trách nhiệm với gia đình hơn.

    Nếu việc khuyên can, chỉ bảo của bạn bè, gia đình, đoàn thể vẫn không có kết quả, chồng bạn vẫn thiếu trách nhiệm với vợ con, vẫn tiếp tục ngoại tình thì bạn có quyền gửi đơn đề nghị tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn theo quy định pháp luật.  

     

  • Xem thêm     

    11/02/2017, 08:47:03 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình thì "Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.".

    - Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    - Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất mà vợ chồng em gái bạn đang quản lý, sử dụng là tài sản đứng tên mẹ chồng em gái bạn trên các giấy tờ, sổ sách của chính quyền địa phương. Mẹ chồng của em gái bạn vẫn chưa có văn bản, cũng chưa làm thủ tục để chuyển quyền sở hữu tài sản cho vợ chồng em gái bạn vì thế nhà đất đó vẫn là tài sản của mẹ chồng em gái bạn để lại cho các thừa kế, chưa chia.

    Theo quy định của Bộ luật dân sự về xác lập quyền sở hữu tài sản do sáp nhập, trộn lẫn thì giá trị tài sản mà vợ chồng em gái bạn tạo ra trên khối tài sản của bà mẹ chồng thì bà mẹ chồng có quyền sở hữu và thanh toán giá trị cho vợ chồng em bạn. Nay bà mẹ chồng đã chết thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về các thừa kế của bà ấy.

    2. Trong vụ án ly hôn trên. Tòa án sẽ xác định giá trị phần tài sản tăng lên là tái sản chung của vợ chồng em bạn và sẽ chia theo quy định pháp luật. Tòa án có thể chia một phần diện tích nhà đất cho em bạn sử dụng làm chỗ ở, nuôi con nếu em bạn không còn chỗ ở nào khác và việc phân chia như vậy không ảnh hưởng tới đời sống riêng tư của vợ chồng em bạn sau khi ly hôn.

    3. Việc em bạn yêu cầu chậm xét xử để chờ kết quả giải quyết tố cáo em rể bạn là không có căn cứ, kết quả tố cáo đó cũng không ảnh hưởng nhiều tới kết quả vụ án ly hôn và chia tài sản chung vợ chồng. Vì vậy, trong vụ án trên, giải pháp tốt nhất là hai vợ chồng nên thương lượng về việc chia tài sản chung, như vậy có thể có lợi hơn cho em gái bạn.

     

  • Xem thêm     

    03/02/2017, 08:51:44 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Theo quy định khoản 2, Điều 8, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và và quy định tại khoản 5, Điều 3, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì " Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn". Như vậy, với quy định trên thì quan hệ hôn nhân chỉ được xác lập, được pháp luật thừa nhận khi nam và nữ có đăng ký kết hôn hợp pháp. Trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn thì pháp luật không thừa nhận là vợ chồng. Theo quy định của Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội quy định: Từ ngày 01/01/2001, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật chấp nhận là vợ chồng...Tại khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của luật này được thực hiện như sau:

    a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

    b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 3/1/1987 đến ngày 1/1/2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 1/1/2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Từ sau ngày 1/1/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.

    c) Kể từ ngày 1/1/2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật chấp nhận là vợ chồng…”. Vì vậy, nếu việc chung sống như vợ chồng xảy ra sau ngày 03/01/1987 mà đến nay vẫn không có đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận là vợ chồng. Một trong các bên đều có quyền kết hôn với người khác. Nếu có tranh chấp về tài sản thì áp dụng các quy định của luật dân sự để giải quyết. Nếu có tranh chấp về quyền nuôi con thì căn cứ vào luật hôn nhân và gia đình để giải quyết. khi có tranh chấp về quyền nuôi con thì tòa án sẽ giao con cho người có điều kiện để con có thể phát triến tốt hơn và người không trực tiếp nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng. 

    Cụ thể luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

    Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

    Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

    Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. ".

     

  • Xem thêm     

    02/02/2017, 05:58:24 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Cần phải có ý kiến của mẹ đẻ thì bạn mới nhận con riêng của chồng làm con nuôi được, quy định ở điều 14 và điều 18 Luật nuôi con nuôi.

  • Xem thêm     

    20/01/2017, 08:26:49 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể nhận con riêng của chồng làm con nuôi nếu đủ điều kiện nhận con nuôi nếu đảm bảo mục đích và đủ điều kiện theo quy định của Luật con nuôi hiện hành, cụ thể như sau:

     Điều 2- Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về mục đích nuôi con nuôi

    " Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình".

     Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

    1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

    c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

    d) Có tư cách đạo đức tốt.

    2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

    a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

    b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

    c) Đang chấp hành hình phạt tù;

    d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

    3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

     Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

    1. Trẻ em dưới 16 tuổi

    2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

    b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

    3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

    4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

    Điều 9. Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

    1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

    2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

    3. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.  

     

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 08:32:15 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
     

    Cán bộ tư pháp trả lời như vậy là đúng. Thẩm quyền làm thủ tục với người từ 14 tuổi thuộc Phòng tư pháp cấp huyện, bạn tham khảo thủ tục sau:

    Thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên

    - Hồ sơ:

                * Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự:

    + 02 tờ khai (theo mẫu) cha và mẹ (mỗi người khai 01 bản) hoặc người đại diện theo pháp luật.

    + 01 bản chính giấy khai sinh.

    + 01 bản sao giấy khai sinh mới nhất.

    + 01 bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu.

    + 01 Bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu của cha và mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.

    + 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha, mẹ.

    + Các giấy tờ có liên quan chứng minh đến việc yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch.

     Ghi chú: trường hợp thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    Đối với  người đủ 18 tuổi trở lên:

    + 01 tờ khai (theo mẫu).

    + 01 bản chính giấy khai sinh.

    + 01 bản sao giấy khai sinh mới nhất.

    + 01 bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu.

    + Các giấy tờ có liên quan chứng minh đến việc yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch.

    - Cơ quan tiếp nhận: Phòng Tư pháp huyện.

    - Thời gian giải quyết:

    + 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    + Trường hợp cần xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc.

    - Lệ phí: 25.000 đồng/trường hợp.

                - Mẫu tờ khai cải chính hộ tịch   

    * Ghi chú: nếu người có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch không đến được cơ quan đăng ký hộ tịch thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay (ủy quyền bằng văn bản có chứng thực), trừ trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột.

     

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 08:27:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !


    Việc chia thừa kế theo pháp luật được Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

    Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. "

  • Xem thêm     

    11/01/2017, 09:53:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung vợ chồng được quy định như sau:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Vì vậy, những số tiền vàng mà vợ chồng bạn được cho trong ngày cưới là tài sản chung;

    Số tiền vàng vợ chồng bạn cùng vay thì cùng có nghĩa vụ phải trả nợ;

    Nếu vợ chồng bạn ly hôn hoặc yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì vấn đề tài sản chung, tài sản riêng mới được đặt ra lúc này.

  • Xem thêm     

    10/01/2017, 10:10:06 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

          Bạn bảo chị gái bạn liên hệ với UBND nơi đăng ký kết hôn để chính sửa lại theo thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch. Khi đến làm thủ tục cần mang theo giấy khai sinh, chứng minh thư và sổ hộ khẩu đẻ chứng minh thông tin đúng về họ và tên của chị gái bạn.

  • Xem thêm     

    27/12/2016, 08:12:13 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật hiện hành thì việc chia thừa kế được thực hiện theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Nếu bà bạn qua đời mà không để lại di chúc thì di sản do bà bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật.

    Nếu di sản của bà bạn được chia theo pháp luật thì ai có công duy tu, bảo quản di sản thì người đó sẽ được trích phần công sức cho việc bảo quản đó. Pháp luật không có quy định là con trưởng thì được trích công thờ cúng. Vì vậy, nếu bố bạn là người chăm sóc bà bạn, là người có công duy tù, bảo quản di sản thì bố bạn sẽ được trích phần công sức cho việc này.

52 Trang <1234567>»