Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<3456789>»
  • Xem thêm     

    01/02/2016, 09:39:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì việc hòa giải trong vụ việc ly hôn là bắt buộc. Nếu tòa án thụ lý vụ việc ly hôn mà không tổ chức hòa giải đã cho ly hôn là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tung. Bạn có thể khiếu nại quyết định đó theo thủ tục giám đốc thẩm gửi tới TAND tỉnh để được xem xét giải quyết. Bạn tham khảo quy định sau đây của luật hôn nhân và gia đình:

    "Điều 54. Hòa giải tại Tòa án

    Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."

  • Xem thêm     

    25/01/2016, 11:05:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Khi hai vợ chồng ly hôn và có tranh chấp về tài sản thì tài sản chung của hai vợ chồng thì mới chia đôi khi ly hôn. Nếu số tiền là tài sản riêng của con, gửi vào tài khoản riêng của con thì sẽ không chia...

  • Xem thêm     

    28/12/2015, 09:26:40 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định pháp luật thì tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có nguồn gốc từ tài sản riêng là tài sản riêng và không chia khi ly hôn.

    Vì vậy nếu thửa đất đó có nguồn gốc là do bố mẹ bạn cho riêng bạn, đứng tên mình bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa đất đó là tài sản riêng của bạn và sẽ không chia khi ly hôn.

  • Xem thêm     

    28/12/2015, 11:03:13 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu tình trạng hôn nhân của bạn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được mà chồng bạn không đồng ý thuận tình ly hôn thì bạn có thể đơn phương thực hiện thủ tục ly hôn và lưu ý một số nội dung cơ bản về thủ tục đơn phương ly hôn sau đây:

    1.Hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương được quy định như sau:

    - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    - Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    - Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

    - Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

    Đơn xin ly hôn (Theo mẫu - Không cần phải công chứng, chứng thực đơn này) .

     

    2.Nơi nộp hồ sơ :  Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú của bị đơn (người không ký vào đơn ly hôn), nơi bị đơn thường xuyên sinh sống, cư trú hoặc làm việc. Vì vậy, vợ chồng bạn đăng ký kết hôn ở đâu không quan trọng, bạn sinh sống ở đâu cũng không quan trọng, tòa án nơi chồng bạn đang trực tiếp sinh sống, làm việc là nơi có thẩm quyền giải quyết.

     

    3.Thời gian giải quyết:

    Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 179 thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án .

     

    4.Vấn đề nuôi con sau ly hôn:

    Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác, trừ trường hợp người mẹ do ốm đau, bệnh tật, nhược điểm về thể chất không đủ sức khỏe, điều kiện để nuôi con. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Theo thông tin bạn nêu thì con bạn chưa đủ 36 tháng tuổi nên bạn sẽ được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn.

     

    5.Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

    Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

    Về nguyên tắc thì việc chia tài sản chung vợ chồng do hai bên tự nguyện thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết khi có yêu cầu của một trong hai bên đương sự. Đồng thời, các bên phải nộp án phí tương ứng với giá trị tài sản khi tòa án phân chia.

    Nếu còn nội dung nào chưa rõ thì bạn có thể nêu tiếp câu hỏi để được luật sư tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    18/11/2015, 08:32:26 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Người quản lý là người có quyền quản lý di sản. Còn người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật mới có quyền đăng ký và định đoạt di sản.

  • Xem thêm     

    13/11/2015, 11:31:44 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. Vì vậy, nếu quá 10 năm mà gia đình bạn vẫn chưa có thỏa thuận về việc chia thừa kế, sau đó mới có tranh cấp thì tòa án sẽ không thụ lý giải quyết. Ai đang quản lý sử dụng di sản sẽ tiếp tục được sử dụng di sản. Muốn thỏa thuận, phân chia khối tài sản đó thì phải cần có sự đồng thuận của tất cả các thừa kế của người có di sản/

  • Xem thêm     

    13/11/2015, 11:14:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu con bạn mới 13 tuổi, chưa có chứng minh thư nhân dân, theo quy định pháp luật thì chưa đủ năng lực hành vi để tham gia giao dịch dân sự về bất động sản nên bạn là người giám hộ và không được giao dịch với chính mình. Vì vậy, hiện tại không thể thực hiện được thủ tục để mình bạn là chủ sở hữu duy nhất đối với khối tài sản đó.

  • Xem thêm     

    12/11/2015, 04:33:50 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Mục đích xin xác nhận tình trạng hôn nhân có thể để kết hôn hoặc làm thủ tục mua bán nhà đất, tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Vì vậy, mục đích xin cấp giấy này cần ghi rõ để làm căn cứ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định.

  • Xem thêm     

    11/11/2015, 09:50:31 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu ly thân, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau mà đã được hòa giải không thành, vẫn sống ly thân, bỏ mặc không quan tâm tới nhau... thì tình trạng hôn nhân như vậy là trầm trọng 

  • Xem thêm     

    11/11/2015, 09:48:27 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật hôn nhân và gia đình hiện hành quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:

    "

    Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

    1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

    2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

    3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

     

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

    1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

     

    3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

     

    ".

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì ngôi nhà do vợ chồng em bạn tạo lập trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng người đó. Quyền sử dụng đất đứng tên mẹ bạn thì đất vẫn là tài sản của mẹ bạn. Em gái và em rể bạn chỉ có giá trị tài sản là ngôi nhà. Nếu ly hôn thì em bạn sẽ được phân chia giá trị ngôi nhà đó , đồng thời phân chia nghĩa vụ trả nợ.

  • Xem thêm     

    11/11/2015, 06:16:52 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì bà ngoại bạn có quyền lập di chúc để định đoạt di sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bà bạn cho người khác.

    Di chúc của bà bạn có thể có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng, nội dung di chúc phải đảm bảo nội dung theo quy định sau đây của bộ luật dân sự:

    Điều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Quy định tại Điều 655, đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

    “Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

    Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này”.

    - Quy định tại Khoản 1 Điều 653, về nội dung của di chúc bằng văn bản:

    “Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”.

    - Quy định tại Khoản 4 Điều 652, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực (gồm cả có người làm chứng và không có người làm chứng): “Chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 652”.

     

    2. Theo hướng dẫn tại phần II, Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP thì di sản là quyền sử dụng đất phải đảm báo các điều kiện sau đây:

    II. VỀ THỪA KẾ, TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

    1. Xác định quyền sử dụng đất là di sản

    1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

    1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

    1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

    a. Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

    b. Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

    c. Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

    1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.

     

  • Xem thêm     

    11/11/2015, 06:03:56 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn! 

    Về pháp lý thì con bạn có quyền thừa kế đối với phần di sản do bố cháu để lại, nếu cháu 15 tuổi và đồng ý cho bạn toàn quyền định đoạt thì bạn mới có thể được toàn quyền sở hữu tài sản đó.

  • Xem thêm     

    04/11/2015, 09:23:32 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    Nếu tình trạng hôn nhân của bạn đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì tòa án mới giải quyết cho chồng bạn được ly hôn đơn phương.

    Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    "Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

    Như vậy để được tòa án thụ lý đơn ly hôn đơn phương thì cần phải có căn cứ ly hôn, căn cứ ly hôn trong trường hợp này bao gồm:

    + Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;

    + Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn;

    Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Theo hướng dẫn tại Mục 8 về Căn cứ ly hôn tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

    a. Về căn cứ tính trạng hôn nhân trầm trọng được hướng dẫn như sau:

    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

     

  • Xem thêm     

    29/10/2015, 09:42:16 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật dân sự thì tài sản chung vợ chồng là tài sản chung hợp nhất có thể phân chia. Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung vợ chồng có thể chia đôi. Vì vậy, theo thông tin bạn nêu thì nhà đất đó có 1/2 là tài sản của bạn, 1/2 còn lại là tài sản của chồng bạn.

    2. Khi chồng bạn qua đời không để lại di chúc thì phần tài sản của chồng bạn là 1/2 giá trị nhà đất đó sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự bao gồm bố mẹ chồng bạn, bạn và con của chồng bạn. Những người thuộc cùng một hàng thừa kế thì có quyền ngang nhau về hưởng thụ di sản do người chết để lại.

    3. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật công chứng. Vì vậy, bạn phải có sự nhất trí của bố mẹ chồng bạn và con bạn thì bạn mới có thể thực hiện được thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Giấy chứng nhận có thể cấp đứng tên một mình bạn nếu bố mẹ chồng bạn và con bạn đều nhường quyền thừa kế cho bạn. Nếu con bạn không đồng ý thì di sản sẽ thuộc về hai mẹ con (đồng sở hữu) với tư cách là các thừa kế của chồng bạn. Do con bạn là người chưa thành niên nên bạn sẽ là người dám hộ cho con. 

    Lưu ý: Đối với cháu lớn 19 tuổi thì cháu có thể tự mình đứng ra lập và ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Còn với cháu bé 13 tuổi (chưa thành niên) thì thủ tục có phức tạp hơn. Thực tế hiện nay, có một số quan điểm cho rằng nên từ chối công chứng hợp đồng tặng cho từ bố mẹ sang con chưa thành niên vì: Cha mẹ là người đại diện đương nhiên của con chưa thành niên (Điều 141 Bộ luật Dân sự) nên có quyền thực hiện các giao dịch thay cho con. Trường hợp của bạn, nếu làm hợp đồng tặng cho thì bạn sẽ vừa đứng bên tặng cho vừa đứng bên nhận tặng cho với tư cách là người đại diện. Như vậy là vi phạm khoản 5 Điều 144 BLDS: “Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

    Để giải quyết vướng mắc trên thì các tổ chức công chứng có thể để bạn lập văn bản (giấy) cam kết tặng cho con. Cách làm này không trái với quy định của pháp luật đồng thời đảm bảo được quyền lợi của gia đình bạn.

     

     

  • Xem thêm     

    22/10/2015, 10:26:14 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 hiện đang có hiệu lực thi hành, quy định về tài sản riêng như sau:

    "

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

    3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

    4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng, Vì vậy, khi ly hôn bạn của bạn sẽ không phải chia giá trị khối di sản thừa kế của cha mẹ nêu trên cho vợ bạn đó.

  • Xem thêm     

    09/10/2015, 08:28:06 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Khi chưa ly hôn thì cả cha và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ chăm sóc con cái. Vì vậy, nếu chồng bạn giành con thì bạn có thể làm đơn xin ly hôn. Nếu tòa án giải quyết cho ly hôn và quyết định bạn được nuôi con thì bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án can thiệp. 

  • Xem thêm     

    25/09/2015, 07:57:52 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo thủ tục hành chính thì ai nộp giấy tờ thì sẽ trả cho người đó.

  • Xem thêm     

    22/09/2015, 05:14:00 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 654 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế, xác nhận quyền của người thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Theo thông tin bạn nêu thì cha bạn qua đời năm 2002, theo quy định pháp luật nêu trên thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế của cha bạn đến năm 2012 là hết thời hiệu. Nếu nay có tranh chấp thì tòa án sẽ không thụ lý giải quyết. Vì vậy, anh chị em bạn có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia phần di sản của cha bạn để lại. Nếu không thỏa thuận được thì ai quản lý tiếp tục được quản lý theo quy định pháp luật.

    2. Theo quy định của bộ luật dân sự và luật hôn nhân và gia đình thì tải sản vợ chồng là chia đôi. Bạn trình bày khối tài sản trên là tài sản chung của cha mẹ bạn nên mỗi người được sở hữu 1/2. Nếu mẹ bạn còn sống thì mẹ bạn có toàn quyền quyết định với phần sở hữu của mẹ bạn. Nếu mẹ bạn qua đời thì phần di sản này sẽ được định đoạt theo di chúc (nếu có) hoặc chia theo pháp luật cho các hàng thừa kế quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005. Nếu trong thời hạn 10 năm kể từ ngày mẹ bạn qua đời thì các anh em có thể tự nguyện phân chia, nếu không phân chia được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Còn phần di sản của cha bạn thì đến nay đã hết thời hiệu khởi kiện, các anh, chị em bạn chỉ còn một cách là tự thỏa thuận phân chia.

  • Xem thêm     

    16/09/2015, 05:48:44 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định về quản lý và đăng ký hộ tịch có quy định về thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

    "

    Điều 67. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

    Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.

    Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

    Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.

    2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.

    3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.".

    Ủy ban nhân dân phường nơi bạn đang cư trú (thường trú) thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn. Tuy nhiên, theo quy định tại điểm d, mục 1 phần II thông tư số 01/2008/TT-BTP  quy định việc hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch thì “Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan”.

     

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì bạn có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ cho bạn.

    Bạn chưa kết hôn nên bạn chưa có "chồng" theo quy định pháp luật (nếu bạn đã có chồng mà chưa ly hôn thì không thể thực hiện được thủ tục kết hôn với người khác). Nếu bạn và người yêu của bạn có nơi cư trú khác nhau thì có thể lựa chọn nơi kết hôn ở nơi bạn hoặc nơi người yêu bạn có hộ khẩu thường trú để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.

  • Xem thêm     

    16/09/2015, 05:25:33 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    "Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con

    1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

    2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

    2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

    4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con bạn, không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú. Pháp luật chỉ quy định về con đẻ, con nuôi, con riêng... còn các con đẻ dù trong giá thú hay ngoài giá thú đều có quyền lợi như nhau.

    Nếu bạn thoái thác nghĩa vụ cấp dưỡng thì mẹ đứa trẻ có quyền khởi kiện tới tòa án để yêu cầu giải quyết buộc bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Nếu khi quan hệ với người con gái đó, cô gái chưa đủ 16 tuổi thì bạn sẽ bị xử lý về tội giao cấu với trẻ em. Việc người mẹ đơn thân phải nuôi con nhỏ là một thiệt thòi rất lớn, vì vậy bạn nên có những bù đắp và trách nhiệm với những hậu quả mà mình đã gây ra.

52 Trang «<3456789>»