Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<89909192939495>»
  • Xem thêm     

    14/05/2012, 09:44:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Gia đình bạn cần thực hiện thủ tục kê khai diện tích đất để nộp thuế theo quy định của pháp luật. Việc kê khai như vậy là có lợi cho gia đình bạn trong việc xin cấp GCN QSD đất và chuyển mục đích sử dụng đất sau này. Đất trồng cây lâu năm là thuộc nhóm đất nông nghiệp, còn đất phi nông nghiệp có thể là đất ở, đất xây dựng, kinh doanh... Bạn tham khảo quy định về phân loại đất của Luật đất đai năm 2003 như sau:

    Điều 13. Phân loại đất

    Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

    1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:

    a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; 

    b) Đất trồng cây lâu năm;

    c) Đất rừng sản xuất;

    d) Đất rừng phòng hộ;

    đ) Đất rừng đặc dụng;

    e) Đất nuôi trồng thuỷ sản;

    g) Đất làm muối;

    h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;

    2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:

    a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;

    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

    d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

    đ) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;

    e) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;

    g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;

    h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

    i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

    k) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;

    3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

  • Xem thêm     

    14/05/2012, 09:27:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Bạn tham khảo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Quyết định của UBND cấp tỉnh đối với từng địa phương về vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
  • Xem thêm     

    14/05/2012, 09:25:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Chấp hành viên trả lời bạn như vậy là không đúng pháp luật. Nếu tài sản thế chấp phát mại giá thấp hơn khoản nợ thì phần nợ còn lại coi như nợ không có bảo đảm và Ngân hàng có quyền yêu cầu bên vay phải tiếp tục thanh toán khoản nợ còn lại. Nếu bên vay không thanh toán thì Ngân hàng có thể tiếp tục khởi kiện và yêu cầu thi hành án phát mại các tài sản khác của bên vay. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận.
  • Xem thêm     

    14/05/2012, 09:19:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn của bạn leanhthu!
  • Xem thêm     

    14/05/2012, 08:57:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Theo thông tin bạn nêu thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt về hành vi chậm nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định. Nếu vụ việc không được giải quyết thì Người lao động có thể khởi kiện để Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    14/05/2012, 08:49:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bác!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bác như sau:
             Bác cần xuất trình các giấy tờ, căn cứ về việc đổi đất năm 1986 để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp GCN QSD đất. Nếu không còn giấy tờ về việc đổi đất thì gia đình bác có thể xin xác nhận của các cơ quan, tổ chức, cá nhân biết về sự việc đó để có căn cứ xin cấp GCN QSD đất.
            Nếu không chứng minh được việc đổi đất nhưng đất của gia đình bác đã sử dụng ổn định, nay phù hợp với quy hoạch là đất ở thì cũng được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai năm 2003.
            Ngoài ra còn có một số trường hợp cụ thể được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

    Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau:

    a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

    Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.

    Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mà chưa có quy hoạch được xét duyệt thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;

    d) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 Nghị định này thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất;

    đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

    b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng.

    Đối với đất nông nghiệp trên cùng thửa đất có nhà ở mà không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận như trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

    3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa cũng được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

    4. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

    a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

    b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

    c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

    d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

    đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

    5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

  • Xem thêm     

    14/05/2012, 08:34:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
                 1. Nếu ông bà bạn qua đời mà không để lại di chúc thì di sản của ông bà bạn sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS: "Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết"/.
    Nếu cha bạn chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông bà bạn thì các anh chị em bạn (con của cha bạn) được thay cha bạn hưởng phần thừa kế của ông bà nội bạn (phần mà cha bạn đáng được hưởng theo pháp luật) theo quy định tại Điều 677 BLDS. Nếu cha bạn chết sau ông, bà bạn thì phần thừa kế của cha bạn do mẹ con bạn hưởng.
                 2. Do ông bà bạn qua đời không để lại di chúc nên di sản thuộc về các thừa kế như đã nêu ở trên (các con, cháu). Do vậy, các thừa kế có thể thỏa thuận với nhau về việc chia thừa kế đối với di sản đó. Nếu ai nhường quyền thừa kế cho người khác thì người được nhường quyền sẽ được hưởng phần thừa kế đó. Nếu anh chị em bạn ký tên nhường quyền cho cô bạn thì di sản đó sẽ thuộc về cô bạn và cô bạn có toàn quyền quyết định.
                 3. Nếu gia đình bạn không thống nhất được việc phân chia di sản đó thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo pháp luật: Di sản sẽ chia đều cho các thừa kế. Tuy nhiên, tòa án chỉ thụ lý vụ án tranh chấp về thừa kế nếu còn thời hiệu khởi kiện (ông bà bạn chết chưa quá 10 năm).

  • Xem thêm     

    14/05/2012, 08:22:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    13/05/2012, 09:57:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Trường hợp luật sư Kimlalaw tư vấn là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu về hình thức, không công chứng, chứng thực. Còn hợp đồng của gia đình bạn chỉ là đặt cọc nên không bị vô hiệu về hình thức.
               Đến nay bên bán đã vi phạm nghiêm trọng hợp đồng làm cho hợp đồng không thể thực hiện được nên bạn cần yêu cầu tòa án buộc bên kia phải chịu phạt cọc. Sẽ không có chuyện hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng. Nếu bạn có yêu cầu thực hiện hợp đồng thì bên bán cũng không có đủ diện tích đất, ngõ đi để chuyển nhượng cho bạn.
  • Xem thêm     

    13/05/2012, 09:35:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
                 1. Khi thu hồi đất trước đây gia đình bạn đã được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống và phát triển kinh tế. Nếu việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đó chưa thỏa đáng, không đúng pháp luật thì gia đình bạn có quyền khởi khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Nếu đến ngày 30/6/2012 mà gia đình bạn không khởi kiện thì gia đình bạn mất quyền khởi kiện đối với vụ việc đó. Từ ngày 01/7/2012, gia đình bạn có đơn thư thì cũng không có cơ quan nào giải quyết. Bạn tham khảo quy định sau đây tại Điều 4, Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:

    Điều 4. Điều kiện thụ lý khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai quy định tại Điều 3 NQ số 56

    1. Toà án chỉ thụ lý giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai (nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật đất đai năm 2003) quy định tại Điều 3 NQ số 56 khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Việc khởi kiện được thực hiện trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực (ngày 01-7-2011);

    b) Người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 01-6-2006 đến ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực (ngày 01-7-2011) mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng họ không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và họ chưa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân hoặc đã khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân, nhưng Toà án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

    2. Đối với trường hợp Tòa án đã ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án nêu tại điểm b khoản 1 Điều này và đương sự có đơn khởi kiện thì Tòa án căn cứ vào Điều 3 NQ số 56 để thụ lý giải quyết.

    3. Khi thụ lý giải quyết các khiếu kiện quy định tại Điều 3 NQ số 56 và được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, ngoài việc yêu cầu đương sự cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 72 của Luật tố tụng hành chính thì phải yêu cầu người khởi kiện cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc họ đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 01-6-2006 đến ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực. Trường hợp người khởi kiện không thể cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc họ đã thực hiện việc khiếu nại thì Toà án yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cung cấp cho mình tài liệu, chứng cứ về việc người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại và hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có). Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo là người khởi kiện chưa thực hiện việc khiếu nại thì Toà án không thụ lý giải quyết.

    4. Việc giải quyết các khiếu kiện theo quy định tại Điều 3 NQ số 56 và được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

                2. Đối với diện tích đất đã bị thu hồi: Nếu diện tích nhà đất của gia đình bạn nay bỏ hoang thì gia đình bạn có thể đến "khai hoang" hoặc có đơn yêu cầu Chính quyền cho nhận lại diện tích đất đó để sử dụng tránh lãng phí tài nguyên đất. UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu giao đất của gia đình bạn.
  • Xem thêm     

    13/05/2012, 09:22:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:

    Ðiều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

    Khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

    Ðiều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản

    1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.

    2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.

    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.

    Ðiều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản

    1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó.

    Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.

    Ðối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Ðối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.

    Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.

  • Xem thêm     

    13/05/2012, 09:17:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Nếu trường hợp sử dụng nhà đất của bạn thuộc một trong các trường hợp quy định, dẫn chiếu tại Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì được hưởng chính sách bồi thường theo pháp luật. Cụ thể như sau:

    Điều 14. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

    1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

    2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

    a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;

    b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

    3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

    4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 17 Nghị định này.

  • Xem thêm     

    13/05/2012, 06:15:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn có thể thỏa thuận với Ngân hàng là bán tài sản thế chấp để trả nợ và giá bán tài sản do bạn quyết định. Như vậy, bạn sẽ kiểm soát được tình thế.
  • Xem thêm     

    13/05/2012, 06:02:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                  Thông tư số 124/2011/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ và có hiệu lực thi hành từ 15/10/2011 quy định:

                  8 đối tượng sau phải chịu lệ phí trước bạ (LPTB): Nhà, đất; Súng săn, súng thể thao; Tàu thuỷ, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; Thuyền, du thuyền; Tàu bay; Xe máy; Ôtô; Vỏ, tổng thành khung (tổng thành máy) phải chịu lệ phí trước bạ của các tài sản như tàu thủy, thuyền, tàu bay, xe máy, ô tô. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau: Số tiền phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá tính lệ phí trước bạ (đồng) x Tỷ lệ lệ phí trước bạ (%).

                Theo đó: nhà, đất là 0,5%. Có 26 trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, trong đó đáng chú ý là các tài sản như: n#ff0000;">hà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (Khoản 10, Điều 3); Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật; Nhà, đất được bồi thường (kể cả trường hợp mua nhà bằng tiền bồi thường, hỗ trợ) khi nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp LPTB (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn LPTB hoặc đã khấu trừ LPTB phải nộp khi tính tiền bồi thường nhà đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật)…

                 #ff0000;">Ngoài những đối tượng trên, các trường hợp sau cũng được miễn LPTB: nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên…
  • Xem thêm     

    13/05/2012, 05:11:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                 Nếu quy hoạch đúng như cán bộ có thẩm quyền nói thì gia đình bạn không được cấp GCN 20 m  đó. Nếu phần diện tích đất nằm trong quy hoạch đó gia đình bạn được sử dụng ổn định, liên tục  trước 15/10/1993 thì sau này thu hồi đất, gia đình bạn vẫn được bồi thường về quyền sử dụng đất. Nếu nay, gia đình bạn ký văn bản đồng ý diện tích đó là đất lưu không (chỉ sử dụng, sau này thu hồi không nhận đền bù về đất - Coi như hiến cho Nhà nước để được cấp Sổ) thì gia đình bạn sẽ bị thiệt thòi. Nếu chính quyền chỉ cấp GCN QSD đất trong phạm vi phù hợp với quy hoạch, còn diện tích đất ngoài quy hoạch là đất ở không cấp GCN QSD đất, đồng thời gia đình bạn không có cam kết hiến đất nào với chính quyền thì sau này gia đình bạn vẫn có thể được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi diện tích đất không được cấp GCN QSD đất đó.
  • Xem thêm     

    13/05/2012, 05:04:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Gia đình bạn chỉ được cấp GCN QSD đất đối với phần diện tích đất đang phù hợp với quy hoạch là đất đô thị, khu dân cư (đất ở). Còn đối với những diện tích đất nằm trong quy hoạch là đất giao thông, đất công cộng... thì gia đình bạn không được công nhận quyền sử dụng đất (không được cấp giấy chứng nhận) nhưng được tiếp tục sử dụng theo hiện trạng.
  • Xem thêm     

    13/05/2012, 05:00:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Nếu bên thế chấp đồng ý phát mại tài sản thì tài sản thế chấp đó có thể tổ chức bán đấu giá được luôn. Nếu bên thế chấp không đồng ý phát mại tài sản thế chấp thì Ngân hàng phải kiện ra Tòa án để được giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp. Khoảng vài tháng hoặc vài năm sau, sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật thì Ngân hàng mới có thể yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mại tài sản thế chấp.
  • Xem thêm     

    13/05/2012, 04:55:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
              Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất mà gia đình bạn đang sử dụng là di sản do ông bà nội bạn để lại. Nếu ông bà bạn mất mà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản đó thuộc về hành thừa kế thứ nhất
    (cha, mẹ, vợ, chồng, con của người chết) của ông bà bạn. Tuy nhiên, việc tranh chấp về thừa kế chỉ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết trong phạm vi còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế (10 năm kể từ ngày ông, bà bạn qua đời). Nếu ông bà bạn đã chết quá 10 năm và trong thời hạn 10 năm đó không có văn bản thỏa thuận về thừa kế thì nay các chú, bác của bạn không thể đòi lại được nhà đất mà gia đình bạn đang sử dụng. Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Nghị quyết số 02/2004.NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao..
               Nếu thửa đất có nguồn gốc là của ông bà nội để lại, ông bà nội không có văn bản tặng cho, di chúc cho mẹ bạn mà mẹ bạn vẫn đứng tên thì việc đứng tên đó không hợp pháp. Nếu có tranh chấp thì giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mẹ bạn sẽ bị hủy bỏ.
               Nếu bạn còn nội dung nào chưa rõ thì có thể trình bày để được luật sư tư vấn miễn phí.
  • Xem thêm     

    13/05/2012, 04:05:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Bạn nộp các giấy tờ cần chứng thực tới bộ phận một cửa của phường đó. Nếu UBND phường không chứng thực văn bản của bạn thì bạn yêu cầu họ phải trả lời bằng văn bản hoặc ghi luôn vào văn bản cần chứng thực đó. Nếu nội dung từ chối chứng thực không đúng pháp luật thì gia đình bạn có thể khiếu kiện UBND phường theo quy định của pháp luật.
  • Xem thêm     

    13/05/2012, 03:58:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn có thể tham khảo mẫu đơn sau:

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    --------o0o--------

    .................., ngày......tháng......năm .........

     

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT XỬ VẮNG MẶT

     

     

              Kính gửi :    TOÀ ÁN NHÂN DÂN ………….

     

    Tôi là: …………, sinh năm ……..

    CMND số:…………… do Công an ………….. cấp ngày …………

    Hộ khẩu: ……………

    Chỗ ở hiện tại: ………..

    Tôi là ………….. trong vụ án “Tranh chấp ……….” mà nguyên đơn là…………. bị đơn là ………….. Vụ án đang được TAND ……… thụ lý, giải quyết.

    Tôi xin trình bày với Quý Toà một việc như sau:

    ……..

    Trong quá trình Tòa án giải quyết, tôi đã trình bày toàn bộ nội dung liên quan đến vụ án và cung cấp đầy đủ tài liệu chứng cứ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Nay tôi xin giữ nguyên những nội dung đã trình bày tại Tòa án từ trước tới nay và không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ nào khác. Hiện nay do sức khỏe không tốt (hoặc do công việc bận rộn hoặc…lý do khác) nên tôi không thể tiếp tục tham gia vụ án được.

    Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị được vắng mặt trong tất các các buổi làm việc của Tòa án và xin được vắng mặt trong tất cả các phiên xét xử của Tòa án các cấp. Đề nghị Tòa án xem xét và giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

    Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý Toà. Tôi xin chân thành cảm ơn!

                                                                                                                                                                             Người làm đơn

129 Trang «<89909192939495>»