Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

227 Trang «<43444546474849>»
  • Xem thêm     

    24/08/2015, 05:13:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Về nguyên tắc đây là tài sản thừa kế của cha bạn nên bắt buộc khi quyết định các nội dung liên quan tới khối di sản này phải có sự đồng thuận của tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha bạn.

  • Xem thêm     

    24/08/2015, 05:10:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Đây là trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính thì bạn và người ủy quyền cần lập giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền văn bản này phải được công chứng thì mới có giá trị pháp lý trước các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.

    Giấy tờ cần chuẩn bị gồm giấy tờ nhân thân của các bên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn nhé.

  • Xem thêm     

    24/08/2015, 12:31:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Đây sẽ là trường hợp rất phức tạp nếu toàn bộ những người đồng sử dụng thừa đất có khúc mắc trong việc chuyển nhượng khi đó bạn sẽ là người chịu thiệt thòi nhất.

    Trường hợp tất cả các đồng sử dụng đó đồng ý chuyển nhượng thì khi lập hợp đồng công chứng cũng phải có sự tham gia.

    Đối với việc tách thửa thì bạn cần phải quan tâm thửa đất bạn đang muốn nhận chuyển nhượng có đủ điều kiện để tách thửa theo quy định của tỉnh Bình Dương hay không? Theo quy định của UBND tỉnh Bình Dương thì đối với các thửa đất thuộc các phường thì diện tích tối thiểu để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 60m2 nhé. Vì vậy bạn cần hết sức lưu ý tránh việc nhận chuyển nhượng rồi nhưng lại không được cấp giấy chứng nhận.!

    Chúc bạn có một giao dịch thành công

     

  • Xem thêm     

    24/08/2015, 11:01:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Nếu các thủ tục cho tặng đã được bố mẹ bạn thực hiện đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật và việc cho tặng này không có điều kiện nào khác thì khi bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Nhà nước đã công nhận việc sử dụng hợp pháp của bạn. Bố, mẹ bạn không có quyền đòi lại.

    Tuy nhiên nếu trong hợp đồng cho tặng đó có kèm theo điều kiện nào đó mà hiện tại các điều kiện đó không được thực hiện hoặc chưa phát sinh thì bố mẹ bạn vẫn có quyền đòi lại phần diện tích đất đã cho bạn.

    Rất tiếc lượng thông tin bạn cung cấp cho luật sư chúng tôi chưa được chi tiết đầy đủ nên luật sư mới tư vấn cho bạn ở mức cơ bản nhất. Nếu bạn quan tâm và còn vướng mắc thì có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư qua Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 4 của Công ty luật Bách Dương nhé.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    24/08/2015, 10:52:11 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Đây là trường hợp tàng trữ trái phép vũ khí quân sự thuộc trường hợp được quy định tại Điều 230 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 cụ thể điều luật quy định như sau:

    1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;

    c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

    d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:

    a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5.  Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Như vậy nếu em bạn tàng trữ khẩu súng K59 chỉ là hành vi đơn giản không có tổ chức, không có tính chất tái phạm.... thì em trai bạn sẽ phải đối mặt với khung hình phạt được quy định tại Khoản 1, Điều 230 nêu trên khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Đối với trường hợp này em bạn cũng hoàn toàn có thể thực hiện việc giao nộp vũ khí tại các điểm tập kết, thu hồi vũ khí của địa phương để tránh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn nêu, chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    24/08/2015, 10:40:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Đây là trường hợp tài sản chung của vợ chồng, do đó theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Đất đai thì trường hợp này việc định đoạt tài sản chung phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng thì giao địch đó mới hợp pháp. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng tại Điều 35 như sau:

    1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

    a) Bất động sản;

    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Trong bất cứ trường hợp nào việc quản lý sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng thì đều phải có sự tham gia của cả vợ, và chồng thì giao dịch đó mới hợp pháp và có giá trị pháp lý.

    Trên đây là nội dung tư vấn cho trường hợp bạn nêu, bạn có thể gửi tiếp câu hỏi về cho luật sư hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư về các nội dung liên quan tới Hôn nhân và gia đình tại Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh 3 của Công ty luật Bách Dương.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    19/08/2015, 11:07:00 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc ủy quyền đã có hợp đồng ủy quyền rồi thì các bên căn cứ phạm vi hợp đồng ủy quyền để thực hiện em nhé.

    Đối với những nội dung không được thể hiện tại Hợp đồng ủy quyền thì người sử dụng, sở hữu tài sản hợp pháp đó phải tự mình thực hiện các công việc này.

  • Xem thêm     

    19/08/2015, 10:38:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này bạn liên hệ trực tiếp với UBND xã phường nơi bạn dự định thực hiện việc sản xuất kinh doanh của mình nhé.

  • Xem thêm     

    15/08/2015, 10:37:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với các thông tin bạn cung cấp cùng cách hiểu của bạn là chưa chính xác.

    Việc gia đình bạn kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà thì gia đình bạn phải thực hiện đúng các quy định về việc quản lý nhân khẩu của những người tới thuê phòng của gia đình bạn. Gia đình bạn có nghĩa vụ thông báo với những người đến thuê phòng để họ hoàn tất hồ sơ của mình hoặc từ chối cho những người đó thuê để tránh bị xử phạt vi phạm theo quy định trong lĩnh vực cư trú và an ninh trật tự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn.

  • Xem thêm     

    15/08/2015, 10:29:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Đây là một trường hợp về bồi thường thiệt hại dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, bạn có thể tham khảo các quy định của Bộ luật này để có phương án giải quyết sự việc.

    Chúc bạn mạnh khỏe, thành công!

  • Xem thêm     

    15/08/2015, 10:27:41 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với các thông tin bạn nêu, Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc đây là trường hợp người thứ ba đứng ra bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của người vay vốn của ngân hàng, trường hợp người vay vốn vi phạm nghĩa vụ của mình và ngân hàng khởi kiện để thu hồi vốn đã cho vay mà người vay không trả được thì sẽ phát sinh nghĩa vụ của người bảo lãnh - nghĩa vụ của người thế chấp.

    Việc doanh nghiệp đó có đủ điều kiện để vay vốn của ngân hàng hay không thì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương án sản xuất kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp đó với các tổ chức tín dụng- các ngân hàng... khi có đủ điều kiện theo quy định của ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ được vay.

    Một vấn đề nữa luật sư chưa thấy bạn cung cấp đó là trong thời gian vay này doanh nghiệp đó có hoàn thành các nghĩa vụ trả lãi, trả nợ gốc cho ngân hàng hay không? Trường hợp doanh nghiệp này đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hoặc không có sự vi phạm hợp đồng tín dụng thì hết thời hạn hợp đồng các bên có liên quan được quyền yêu cầu thanh lý hợp đồng.

    Trường hợp doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì chắc chắn ngân hàng sẽ yêu cầu xử lý các tài sản để thu hồi số tiền đó trước thời hạn.

    Rất tiếc văn bản hợp đồng và các tài liệu liên quan bạn chưa cung cấp được cho luật sư nên việc tư vấn cho bạn trong trường hợp này chưa được chi tiết chính xác. Nếu còn các thông tin khác liên quan hoặc bạn có nắm giữ hồ sơ tài liệu thì có thể cung cấp để luật sư tiếp tục tư vấn.

    Nếu bạn cần tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương, bạn có thể gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 5 của chúng tôi, luật sư sẽ tư vấn chính xác nhất với các thông tin bạn cung cấp.

    Chúc bạn cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    14/08/2015, 10:56:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Về nguyên tắc khi sự việc được giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự thì bạn sẽ được tham gia vụ án với tư cách là người bị hại.

    Khi đó bạn có quyền đưa ra các yêu cầu của mình trong đó có việc trả lại tiền cho bạn, tức là ngoài hình phạt được quy định tại điều 140 Bộ luật hình sự thì cô Lan đó sẽ có trách nhiệm thi hành nghĩa vụ dân sự - trả lại tiền.

    Khi được triệu tập bạn cần cung cấp các thông tin liên quan tới sự vi phạm pháp luật của cô Lan đó và yêu cầu về việc lấy lại số tiền.

    Chúc bạn có quyết định chuẩn xác nhất.

  • Xem thêm     

    11/08/2015, 04:13:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trước hết luật sư xin chia sẻ với bạn và gia đình vì sự việc đáng tiếc này.

    Với các thông tin bạn nêu trường hợp này bố bạn có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người trong tình trạng tinh thần bị kích động mạnh hoặc giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Nội dung chi tiết của điều luật được trích dẫn phía dưới.

    Điều 95. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

    1.  Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2.  Giết nhiều người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.

    Điều 96. Tội giết người do vựơt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

    1.  Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    2. Giết nhiều người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.

    Trong trường hợp này những người đến đập phá, phá hoại tài sản của gia đình bạn cũng có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng...

    Đây là vụ án nghiêm trọng vì vậy để có thông tin và tư vấn cho bạn, gia đình chính xác nhất thì cần thêm những thông tin hoặc kết luận điều tra vụ án bạn nhé.

    Trường hợp này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bố bạn thì gia đình bạn có thể mời luật sư tham gia bào chữa cho bố bạn ngay từ giai đoạn điều tra nếu sự việc đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chi tiết, phù hợp với tính chất của sự việc bạn có thể gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 2 của Công ty luật Bách Dương.

    Chúc bạn mau bình phục và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    11/08/2015, 04:00:34 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với trường hợp này luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về các trường hợp trả lại đơn khởi kiện được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 như sau:

    Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện

    1. Toà án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

    a) Thời hiệu khởi kiện đã hết;

    b) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;

    d) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không đến Toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do chính đáng;

    đ) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;

    e) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

    2. Khi trả lại đơn khởi kiện, Toà án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện.

    Rõ ràng trong trường hợp này bà A đã vi phạm nghĩa vụ của mình, đồng thời cũng không đồng ý giao tài sản nên doanh nghiệp của bạn mới thực hiện việc khởi kiện. Trong trường hợp doanh nghiệp của bạn với bà A đã không có thỏa thuận chính xác là không đạt được thỏa thuận về việc giao tài sản nên việc khởi kiện của doanh nghiệp bạn là có căn cứ.

    Với sự việc này nếu doanh nghiệp của bạn không đồng ý với việc trả lại đơn thì có quyền thực hiện việc khiếu nại.

    Bạn và doanh nghiệp của mình cũng nên lưu ý đây là trường hợp cũng khá phức tạp, cần phải xem xét tính chính xác của các tài liệu bên bạn đã cung cấp tại tòa mới có cơ sở tư vấn chi tiết nhất cho bạn được.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chi tết nhất phù hợp với tính chất sự việc của bạn từ luật sư bạn có thể gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 1 của Công ty luật Bách Dương để được luật sư tư vấn.

  • Xem thêm     

    11/08/2015, 03:46:10 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đối với trường hợp này doanh nghiệp của bạn nên sử dụng đồng tiền Việt Nam đồng sau đó quy đổi thì sẽ phù hợp với Luật Quản lý ngoại hối nhé.

  • Xem thêm     

    11/08/2015, 03:31:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Việc vay mượn tài sản giữa các cá nhân với nhau bản chất là quan hệ dân sự nhưng nếu người vay sử dụng sai mục đích, không trả nợ, trốn tránh hoặc bỏ trốn thì có căn cứ để chuyển sang hình sự theo Điều 140, Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Căn cứ quy định trên thì trường hợp này nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản người tên Lan đó sẽ bị áp dụng khung hình phạt được quy định tại khoản 2, Điều 140 " phạt tù từ hai năm đến bảy năm".

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn, nếu cần tư vấn chính xác nhất phù hợp với thông tin sự việc của bạn bạn có thể gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 2 của Công ty luật Bách Dương để được luật sư tư vấn.

    Chúc bạn mạnh khỏe, thành công!

  • Xem thêm     

    11/08/2015, 03:17:24 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn đã được quy định tại Hợp đồng của bạn nên cần kiểm tra lại các điều khoản và các trường hợp hai bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Thứ hai về hình thức hợp đồng như bạn nêu là chưa tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê nhà - hợp đồng không có công chứng. Bạn có thể sử dụng căn cứ này thực hiện việc yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu để giải quyết dứt điểm sự việc.

    Chúc bạn mạnh khỏe thành công, cần tư vấn chi tiết, chính xác với sự việc của bạn bạn có thể gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 4 của Công ty luật Bách Dương để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ luật sư.

  • Xem thêm     

    11/08/2015, 02:33:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Thực tế thì không có thỏa thuận về không tranh chấp đất đai bạn nhé.

    Trong trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận khi có đủ tài liệu chứng minh quyền sử dụng của mình đồng thời tại UBND xã phường nơi có thửa đất đó xác nhận là đất không có tranh chấp.

    Trường hợp khi có tranh chấp đất đai xảy ra thì để giải quyết tranh chấp này việc đầu tiên là tiến hành hòa giải tại cơ sở - UBND xã phường nơi có thửa đất, nếu các bên thỏa thuận được, hòa giải được thì UBND xã phường lập văn bản và có quyết định công nhận hòa giải thành. Đây là quy định tại Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.

    Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư qua Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    06/08/2015, 02:25:26 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đây là một hợp đồng có yếu tố nước ngoài nên chắc chắn sẽ không có mẫu biểu nào trên mạng, doanh nghiệp của bạn cần phải gặp đơn vị có chuyên môn mới có thể có được hợp đồng như mong muốn.

  • Xem thêm     

    04/08/2015, 05:55:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 3, Quyết định số 4463/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa thì diện tích thửa đất tối thiểu để được tách thửa tại các đô thị là 40m2 với kích thước cạnh nhỏ nhất là 3 m bạn nhé.

    Đối với thửa đất tại khu vực nông thôn diện tích tối thiểu được quy định là 50m2 và có cạnh nhỏ nhất là 4m.

    Bạn không cung cấp rõ thông tin bạn ở xã đồng bằng hay ở thành phố nên bạn tham khảo thông tin trên để biết mình thuộc trường hợp nào nhé. Bạn cũng có thể gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 nhánh số 4 của Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội để được các luật sư tư vấn chi tiết nhất với thông tn cụ thể hơn từ bạn.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

227 Trang «<43444546474849>»