Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<57585960616263>»
  • Xem thêm     

    02/10/2014, 02:22:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật Nam Long giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Từ ngày  06 tháng 07 năm 2009, ngày công văn  06 tháng 07 năm 2009 thì BHXH  Không giải quyết hồi tố các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và khám chữa bệnh trong thời gian người lao động truy đóng. 

    Trường hợp này công ty đóng truy thu 2 tháng BHXH cho người lao động là tháng 3 và tháng 4, như vậy hai tháng đóng truy thu này không được tính để hưởng chế độ thai sản. Trường hợp của người lao động trên không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

    Như vậy, câu trả lời của BHXH huyện bạn là đúng theo quy định của pháp luật.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 10:09:40 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào ban!

    Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau:

     Trong số ngành nghề mà bạn đã nêu thì kinh doanh dịch vụ lữ hành, du lịch là nghành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo đó khi thành lập doanh nghiệp bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật qiu định cho ngành nghề này. Cụ thể:Theo điều 43 Luật du lịch 2005 về điều kiện doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành:

    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh lữ hành phải thành lập doanh nghiệp.
    2. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành bao gồm doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa và doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế.
    3. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được kinh doanh lữ hành nội địa. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa không được kinh doanh lữ hành quốc tế."
    Trong đó, điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa quy định tại Điều 44 Luật du lịch:
    1. Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
    2. Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa; có chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa.
    3. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít nhất ba năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.

    Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế quy định tại Điều 46 Luật du lịch:
    1. Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương cấp.
    2. Có phương án kinh doanh lữ hành; có chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế theo phạm vi kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này.
    3. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian ít nhất bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
    4. Có ít nhất ba hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
    5. Có tiền k‎ý quỹ theo quy định của Chính phủ.
    Theo các quy định trên, doanh nghiệp muốn thực hiện kinh doanh lữ hành phải có ngành nghề kinh doanh lữ hành trên giấy phép ĐKKD và sau đó xin cấp phép kinh doanh lữ hành tại sở văn hóa, thể thao và du lịch.

    Về hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty TNHH một thành viên theo quy định tại Điều 18 của Luật doanh nghiệp 2005 gồm:

    1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.

    2. Dự thảo Điều lệ công ty.

    3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:

     Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;

    4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.

    5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 09:24:21 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau:

    Căn cứ vào số vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư thì dự án đầu tư sẽ phải tiến hành thủ tục thẩm tra đầu tư hay đăng ký đầu tư. Trường hợp của bạn chưa cung cấp thông tin về số vốn dự định đầu tư do vậy chúng tôi cung cấp văn bản pháp luật để bạn có thể tiện lợi tham khảo: Luật đầu tư 2005 và nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 03:42:18 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn được Luật sư tư vấn như sau:

    Theo trình bày của bạn, tôi hiểu bạn muốn thành lập một văn phòng đại diện có địa điểm khác với địa điểm của trụ sở chính. Trong trường hợp này, bạn cần làm thủ tục đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.Theo quy định tại Điều 33 của nghị định 43/2010 về đăng ký doanh nghiệp về vấn đề này như sau:

    Khi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm:

    a) Mã số doanh nghiệp;

    b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

    c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập;

    d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;

    đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

    e) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

    g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có:

    - Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

    - Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

    - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

    Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh hoặc của cá nhân khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    Ngoài ra, liên quan đến việc kê khai thuế của văn phòng đại diện thì hàng tháng bạn phải nộp tờ khai thuế đến chi cục thuế quận, huyện nơi có văn phòng đại diện.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 03:17:10 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn được Luật sư tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật lao động 2012 về nội quy lao động thì:

    1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.

    2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    b) Trật tự tại nơi làm việc;

    c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;

    d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

    đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

    3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

    4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

    Về việc đăng ký nội quy lao động được quy định tại Điều 120 Bộ luật lao động như sau:

    1. Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

    2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

    3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.

    Trên đây là các quy định của pháp luật liên quan đến câu hỏi của bạn.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 01:59:14 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với trường hợp của công ty bạn, trong hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh, công ty bạn phải có thêm "Thông báo bỏ sung cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp" trong đó công ty bạn bổ sung SĐT, Email và áp mã ngành lại đối với các ngành nghề chưa khợp với Hệ thống mã ngành theo Quyết định 337 của Bộ KH-ĐT.

    Công ty Luật của chúng tôi cung cấp tới quý khách hàng các dịch vụ liên quan đến Thành lập cũng như thay đổi, bổ sung cập nhật đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp. Công ty bạn có nhu cầu, có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp

    Trân trọng kính chào!

    Công ty Luật Nam Long & Cộng sự
    ---------------------
    Địa chỉ : Số 115, ngõ 562, Đường Láng, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội                
    Điện thoại: 04 62 54 56 58 - Fax: 04 62 75 54 95
    Hotline: 0914 66 86 85 0989888227
    Email: luatnamlong@gmail.com

     

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 01:57:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau:

    Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

    2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

    3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể là:

    1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

    2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

    a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    d) Mười hai tháng, nếu c ó từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên

    Trên đây là các quy định pháp luật liên quan đến câu hỏi của bạn!

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 01:41:44 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo Điều 22, Luật BHXH thì NLĐ Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế thì được hưởng chế độ ốm đau.

    Vậy công ty bạn giải quyết như vậy là hợp pháp.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 11:34:55 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.Một số trường hợp NLĐ có thể tham gia QHLĐ khi chưa đủ 15 tuổi, nhưng phải nằm trong danh mục do BLĐTBXH ban hành. Trường hợp này bạn có thể tham gia QHLĐ, xong việc tuyển dụng và tiêu chuẩn tuyển dụng phụ thuộc vào ý chí của NSDLĐ.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 11:22:59 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo Điều 2, Luật BHXH : " NLĐ nữ sinh con đóng đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản". Trường hợp này, NLĐ đó vẫn được hưởng chế độ thai sản.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    30/09/2014, 03:05:29 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !
    - Trường hợp này, người con của người đại diện cũ cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật công chứng.
     
    - Sau đó, làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch đầu tư, hồ sơ gồm: Điều 38, Nghị định 43/2010) 
     
    Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty gửi :
     
    - Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
     
    1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
     
    2. Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
     
    3. Họ, tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.
     
    -  Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty làm thay đổi nội dung điều lệ công ty, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty không làm thay đổi nội dung điều lệ công ty; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty.
     
    Quyết định, biên bản họp Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông và quyết định của chủ sở hữu công ty phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
    - Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
    -  Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (trường hợp Người đại diện theo pháp luật là Giám đốc của Công ty có kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật chuyên ngành yêu cầu Giám đốc phải có chứng chỉ hành nghề).
     
    Trân trọng!
     
     
     
  • Xem thêm     

    30/09/2014, 08:35:49 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 43/210/NĐ-CP: "Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương".

    Như vậy, với việc gia đình bạn muốn sản xuất các sản phẩm từ dừa để bán, gia đình bạn phải đăng ký kinh doanh

    Dựa trên nhu cầu và khả năng thực tế của gia đình, Chúng tôi cũng tư vấn cho bạn lựa chọn hình thức kinh doanh là Hộ kinh doanh, với Hồ sơ và thủ tục như sau

    1. Thành phần hồ sơ:

    - Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh theo mẫu tại thông tư 01/2013/TT-BKHĐT.

    -   Bản sao Giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.

    -   Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

    -  Trường hợp thuê, mượn địa điểm kinh doanh thì xuất trình thêm Giấy thoả thuận thuê, mượn hoặc hợp đồng thuê, mượn mặt bằng kinh doanh đã được công chứng hoặc chứng thực.

     - Trường hợp giấy thỏa thuận thuê, mượn hoặc hợp đồng thuê, mượn mặt bằng không công chứng hoặc chứng thực thì xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất của bên cho thuê, mượn mặt bằng.

    2. Nơi nộp hồ sơ: UBND cấp huyện nơi bạn thành lập Hộ kinh doanh.

    - Thời gian giải quyết và cấp giấy CNĐK Hộ kinh doanh: 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trân trọng kính chào!.

     

     

  • Xem thêm     

    30/09/2014, 08:13:50 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo khoản 1 và 2  Điều 104 BLHS có quy định như sau:

    "1.  Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
    e) Có tổ chức;
    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    Bạn có thể đối chiếu với quy định trên của BLHS với tình huống thực tế của mình để xác định khung hình phạt tương ứng.
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    30/09/2014, 08:05:21 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Dungga_Pro viết:

     

    Ls.NguyenHuyLong viết:

     

    Chào bạn!

    Nếu qua quá trình điều tra, chú của bạn gây thương tích cho người anh rể với lỗi cố ý và tỷ lệ thương tật là 20% thì chú của bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự, không chịu hình phạt tù.

    Trân trọng!

     

     

    Chắc anh long bị nhầm chỗ này rồi! Anh sửa lại nhé!

     

    Cảm ơn bạn!

    Tôi xin đính chính lại là "lỗi vô ý".

    Thân!

  • Xem thêm     

    30/09/2014, 08:00:12 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp bạn hỏi nếu có cung cấp thêm thông tin  Luật sư sẽ tư vấn cho bạn được chi tiết và cụ thể hơn. Theo bạn trình bày chú bạn "vô tình gây thương tích cho anh rể", cần có những thông tin và tình tiết để làm rõ yếu tố " vô ý" bởi đây là căn cứ xác minh lỗi của người  đã thực hiện hành vi, từ đó dẫn chiếu đến hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự, mức hình phạt và khung hình phạt. Do vậy, trường hợp của bạn cần được cung cấp thêm thông tin nhé!

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    30/09/2014, 07:51:07 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

    Với nhu cầu bạn trình bày ở trên, bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan. Cụ thể như sau:

    Khoản 1 Điều 49 chủa nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn về thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định :". Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh".

    Cũng theo quy định tại  Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều quy dịnh về thủ tục hành chính của nghị định số 43/2010/NĐ-CP:"Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký"

    Bạn cũng cần lưu ý quy định sau tại Điều 50 của nghị định 43/2010: 

    1.Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.

    2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.

    Trên đây là các quy định pháp luật bạn cần lưu ý khi tiến hành thủ tục thành lập hộ kinh doanh!

    Chúc bạn thành công!

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    29/09/2014, 05:43:41 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Như đã trao đổi ở trên, nếu cơ quan điều tra kết luận rằng chú của bạn vô ý gây thương tích cho người anh rể với tỷ lệ thương tật là 20% thì chú của bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Chú của bạn chỉ phải chịu hình phạt tù theo lời của phía tòa án nếu hành vi của chú bạn thuộc một trong các trường hợp được quy định trong Bộ luật hình sự (ví dụ: chú của bạn cố ý gây thương tích – theo quy định tại Điều 104 BLHS, không phải vô ý như bạn nói).

    Ngoài ra, kể cả trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu xác định chú của bạn có lỗi vô ý dẫn đến gây thiệt hại về sức khỏe cho người anh rể thì chú của bạn phải bồi thường thiệt hại (mức bồi thường thiệt hại như tôi đã trao đổi ở trên).

    Để có căn cứ trả lời chính xác cho bạn, bạn có thể cung cấp chi tiết về kết luận của cơ quan điều tra cho tôi hoặc liên lạc với tôi qua Công ty Luật Nam Long và cộng sự.

     

     

     

  • Xem thêm     

    29/09/2014, 05:23:45 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự, “Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường” (Điều 604 BLDS).

    Như vậy, nếu nguyên nhân dẫn tới tai nạn do hành vi vi phạm quy định về xây dựng của đơn vị thi công khi không đặt biển báo theo quy định của pháp luật thì đơn vị thi công có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu anh Tuấn cũng có lỗi trong việc vi phạm các quy định của pháp luật về điều khiển phương tiện giao thông thì anh Tuấn và đơn vị thi công cùng phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn dựa trên mức độ lỗi của mỗi bên.

    Tuy nhiên để xác định rõ ai có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này, bạn cần căn cứ vào kết quả điều tra của cơ quan điều tra. Đây cũng là cơ sở để xác định giá trị bồi thường của các bên cho gia đình bạn.

     Trân trọng!

  • Xem thêm     

    29/09/2014, 04:26:42 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự “Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường” (Điều 604 BLDS).

    Như vậy, nếu xác định người lái xe tải không có lỗi trong việc gây tai nạn thì không phải bồi thường. Nếu xác định người lái xe có lỗi (ví dụ: điều khiển xe quá tốc độ cho phép; không đi đúng làn đường, phần đường; không kịp dừng xe do lỗi của lái xe...) thì người lái xe tải phải bồi thường do sức khỏe bị xâm phạm cho người bị thương. Mức bồi thường cụ thể bao gồm:

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định".

    Ngoài ra, người lái xe tải còn có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự nếu có lỗi trong việc vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người lái xe máy với tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên. Bạn có thể xem chi tiết tại Điều 202 Bộ luật Hình sự, hướng dẫn bởi Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự do Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    29/09/2014, 04:26:17 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự “Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường” (Điều 604 BLDS).

    Như vậy, nếu xác định người lái xe tải không có lỗi trong việc gây tai nạn thì không phải bồi thường. Nếu xác định người lái xe có lỗi (ví dụ: điều khiển xe quá tốc độ cho phép; không đi đúng làn đường, phần đường; không kịp dừng xe do lỗi của lái xe...) thì người lái xe tải phải bồi thường do sức khỏe bị xâm phạm cho người bị thương. Mức bồi thường cụ thể bao gồm:

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định".

    Ngoài ra, người lái xe tải còn có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự nếu có lỗi trong việc vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người lái xe máy với tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên. Bạn có thể xem chi tiết tại Điều 202 Bộ luật Hình sự, hướng dẫn bởi Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự do Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành.

    Trân trọng!

96 Trang «<57585960616263>»