Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<56575859606162>»
  • Xem thêm     

    08/10/2014, 09:39:17 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với câu hỏi của bạn Luật sư Nguyễn Huy Long- Công ty Luật Nam Long và cộng sự có ý nghĩa như sau:

    Thứ nhất, Điều 676 BLDS năm 2005, quy định: "Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;" 

    Vì thế nếu người con riêng của bố bạn có giấy tờ chứng minh quan hệ cha con giữa người đó và bố bạn ( như giấy khai sinh thể hiện mối quan hệ đó...) thì người con riêng đó vẫn được nhận di sản thừa kế của bố bạn nếu bố bạn mất không để lại di chúc.

    Thứ 2, trường hợp bố bạn mất để lại di chúc hợp pháp, mà trong di chúc có chia tài sản cho người con riêng và người phụ nữ kia thì họ  sẽ được nhận di sản theo di chúc. Tuy nhiên, trước khi chia tài sản cho họ thì phải chia cho những người trong điều 669 BLDS trước:

    Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
     
    1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
     
    2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    08/10/2014, 09:18:23 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


     

    Chào bạn!

    Trường hợp này của bạn đã có sự thay đổi về địa điểm làm việc, cơ quan có thẩm quyền quản lý và cấp giấy phép lao động, hợp đồng lao động, do vậy cần phải làm thủ xin giấy phép lao động mới cho người lao động nước ngoài đó theo quy định của pháp luật (Nghị định 102/2013/NĐ-CP, Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP)

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    07/10/2014, 10:54:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn 

    Trường hợp bạn hỏi Luật sư Nguyễn Huy Long- Công ty Luật Nam Long và cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

    Để thực hiện thủ tục tách thửa đối với thửa đất trên gia đình bạn cần thực hiện các thủ tục sau:

    Thứ nhất, bạn Làm đơn gửi đến UBND xã xin xác nhận tình trạng sử dụng đất của gia đình bạn. 

    Thứ hai, sau khi có Biên bản xác nhận tình trạng sử dụng đất của UBND xã,  gia đình bạn đến văn phòng công chứng thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc mà bà bạn để lại.

    Thứ ba, sau khi có các văn bản trên bạn chuẩn bị hồ sơ gửi lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để thực hiện thủ tục tách thửa.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    07/10/2014, 10:43:27 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
    Vấn đề bạn hỏi Luật Nam Long có ý kiến tư vấn như sau:
     
    Thứ nhất, về tạm giam Điều 88 BLTTHS  quy định: " Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp sau đây:
     
    a) Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;
     
    b) Bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử;
     
    c) Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia."
     
    Tuy nhiên, Bác bạn có thuộc trường hợp là người già yếu không bị tạm giam theo quy định trên hay không thì cơ quan công an sẽ xem xét và giải quyết phù hợp.
     
    Về việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt Điều 59 BLHS quy định: " Người bị kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Toà án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quy định tại  Điều 58 của  Bộ luật này."
     
     Điều 4 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP cũng có hướng dẫn cụ thể: a) “Người quá già yếu” là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm. "
    Bạn có thể đối chiếu trường hợp của Bác bạn với các quy định trên.
    Trân trọng!
     
     
  • Xem thêm     

    07/10/2014, 08:45:48 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Sau khi nghe sự việc bạn trình bày chúng  tôi thấy  vấn đề ở sự việc này chỉ đơn giản là bạn đã không đi nói xấu như người hàng xóm đã hiểu lầm bạn. Sự việc chỉ thuộc nội bộ giải quyết của các nhân. Thiết nghĩ, bạn đã thực sự không nói điều đó thì bạn không phải suy nghĩ quá quan trọng vấn đề, đơn giản bạn đã không làm còn việc người kia tin hay không là ở họ. Không có đầy đủ các dấu hiệu để pháp luật điều chỉnh, do vậy trên đây là sự đóng góp từ phía chúng tôi cho thắc mắc của bạn.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    06/10/2014, 05:00:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo sự việc bạn trình bày tôi hiểu như sau: em gái bạn bị 4 người  đánh và bị suy giảm 6% sức khỏe. Tuy nhiên sự việc cụ thể bạn chúng tôi không được cung cấp chi tiết thông tin về vụ việc nên không có căn cứ xác định lỗi của các bên, hahf vi của 4 người kia có tính tổ chức hay không. Tuy nhiên, chúng tôi trích dẫn quy định tại khoản 1 Điều 104 của Bộ luật Hình sự về tội hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    Như vậy,nếu em gái bạn bị thương tích với tỷ lệ 6% thì người có hành vi gây thương tích phải thuộc vào các trường hợp quy định tại các điểm a đến i thì hành vi mới cấu thành tội phạm.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/10/2014, 11:31:51 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
    Theo quy định tại Khoản 1 Mục 2 Phần A Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH thì:
     
    1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau: 
     
    Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 
     
    Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 
     
    Như vậy, nếu bạn sinh con vào ngày 12/5/2014 thời gian từ tháng 12/2013 đến tháng 11/2014 nếu bạn đóng đủ 6 tháng BHXH bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
     
    Và công ty bạn có trách nhiệm thanh toán chế độ thai sản cho bạn sau đó công ty quyết toán với BHXH sau, vì thế bạn sẽ nhận tiền BHXH tại công ty
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    06/10/2014, 10:52:41 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động có trách nhiệm “bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian người lao động còn làm việc” và “trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc”.

     
    Đồng thời, tại khoản 2,3 Điều 47 Bộ luật lao động quy định “Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.
     
    Trong trường hợp của bạn, bạn và công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đã 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động mà bạn vẫn chưa nhận được sổ bảo hiểm xã hội. Hành vi người sử dụng lao động cố tình không trả số bảo hiểm xã hội cho bạn đúng thời hạn đã vi phạm pháp luật về thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật bảo hiểm xã hội - “không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của luật này”.
     
    Trường hợp này của bạn, trước hết bạn đến trực tiếp công ty để yêu cầu công ty trả sổ BHXH cho bạn, nếu không trả bạn yêu cầu công ty trả lời bằng văn bản. Hoặc gửi mail đến công ty yêu cầu trả BHXH .... 
     
    Nếu công ty cố tình không trả bạn có thể đến phòng lao động thương binh xã hội huyện yêu cầu giúp đỡ hoặc nếu bạn có đầy đủ bằng chứng chứng minh phía doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, cố tình không trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án.
    Trân trọng!
     
     
  • Xem thêm     

    06/10/2014, 10:22:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Vấn đề bạn đang thắc mắc bạn có thể tìm hiểu tại Luật đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể tại điều luật sau:

    Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

    2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

    Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

    b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

    đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

    e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

    g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

    4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

    a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

    5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/10/2014, 10:17:18 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
    Trường hợp bạn hỏi Luật Nam Long có ý kiến tư vấn như sau:
     
    Điều 62 Nghị định 158/2005 quy định về việc Cấp lại bản chính Giấy khai sinh và thẩm quyền cấp lại bản chính Giấy khai sinh như sau:
     
     1. Trong trường hợp bản chính Giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá nhiều nội dung do được thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch mà Sổ đăng ký khai sinh còn lưu trữ được, thì được cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
     
     2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
     
    Như vậy bạn thực hiện thủ tục cấp lại giấy khai sinh cho cháu tại UBND cấp huyện:
     
    Căn cứ vào Khoản 18 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP thì bạn thực hiện thủ tục như sau:
     
    18. Khoản 1 và khoản 2 Điều 63 được sửa đổi như sau:
     
    “1. Người yêu cầu cấp lại bản chính Giấy khai sinh phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và bản chính Giấy khai sinh cũ (nếu có).
     
    Người yêu cầu cấp bản chính Giấy khai sinh có thể nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính; trong trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ phải là bản cao có chứng thực; trường hợp trực tiếp thì nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.
     
    2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp căn cứ vào Sổ đăng ký khai sinh đang lưu trữ để ghi vào nội dung bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự một bản chính Giấy khai sinh mới, thu hồi lại Giấy khai sinh cũ (nếu có).
     
    Trong trường hợp phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 03 ngày.
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    06/10/2014, 10:03:54 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
    Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 52/2010/TT-BCA:
     
    Thì trường hợp này trước hết gia đình bạn cần làm thủ tục chuyển khẩu, tại công an xã nơi bạn cư trú cũ:
     
     
    - Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh. Trong trường hợp này, Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền ký giấy chuyển hộ khẩu cho cả trường hợp chuyển ra ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh. 
     
    - Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu 
     
    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. 
     
    b) Sổ hộ khẩu 
     
    Sau đó, bạn làm thủ tục đăng ký thường trú tại xã nơi bạn mới xây nhà và chuyển đến, thủ tục này bạn thực hiện tại Công an xã, thị trấn nơi bạn mới chuyển đến.
     
    Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm: 
     
     
    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; 
     
    b) Bản khai nhân khẩu; 
     
    c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú); 
     
    d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP, trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình. 
     
    đ) Công dân khi làm thủ tục đăng ký thường trú phải xuất trình bản chính giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, nộp bản sao cho cơ quan đăng ký cư trú. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra, ghi vào bản sao đã đối chiếu với bản chính là đúng (ký, ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm kiểm tra). 
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    04/10/2014, 04:14:30 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này, bạn không còn lưu giữ thông tin của người bán, số điện thoại của bạn để người bán hàng liên lạc cũng không chính xác như vậy chưa thể kết luận được hành vi của người bán hàng đã  đủ để chịu trách nhiệm hình sự hay do người bán hàng nhầm lẫn, muốn liên lạc cho bạn nhưng không thể liên lạc được dẫn đến việc chưa thực hiện giao hàng.

    Bạn cần phải tìm cách liên hệ lại với người bán hàng đó, nếu xác định người đó cố tình không giao hàng thì mới có căn cứ để xử lý.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    04/10/2014, 10:22:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi Luật Nam Long có ý kiến tư vấn như sau:

    - Trường hợp này bạn cần xem xét tại bản đồ địa chính của xã, nếu lối đi chung 1m đó tồn tại từ lâu và được xác định là lối đi chung thì gia đình bạn phải phá hàng rào đã xây để lấy lối đi cho các hộ gia đình ở bên trong. Hoặc nêu lối di chung chung đó tồn tại nhưng nhỏ hơn 1m thì gia đình bạn chỉ phải trả lại lối đi đúng diện tích thể hiện trong bản đồ.

    - Trường hợp mà trong bản đồ địa chính và sổ đỏ nhà bạn thể hiện phần đất đó là đất nhà bạn thì căn cứ theo Điều 275., BLDS nếu nhà hàng xóm nhà bạn không còn lối đi nào khác có yêu cầu nhà bạn dành cho một lối đi thì nhà bạn phải dành cho họ một lối đi và gia đình hàng xóm nhà bạn phải đền bù cho nhà bạn quy định sau:

    "1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi."

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    04/10/2014, 09:58:35 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    1. Trong trường hợp này: Vì trường hợp này chồng bạn đã làm thủ tục nhận con và được công nhận là cha của đưa trẻ nên chồng bạn có quyền nuôi con, chăm sóc con.

    2. Trường hợp bạn muốn nuôi con mà cha bé không đồng ý thì bạn có thể gửi yêu cầu đến tòa án, yêu cầu ly hôn và yêu cầu được quyền nuôi con. Tuy nhiên để được giải quyết nôi con thì con bạn phải dưới 3 tuổi hoặc bạn phải chứng minh được khả năng tài chính và các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn chồng. (Căn cứ: Mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09/6/2000 : "Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết”)

    Theo khoản 2 Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 “Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn”. Lúc này việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con tuân theo quy định tại Điều 92 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Theo đó khoản 2 Điều này quy định:

    “Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác”

    3. Trường hợp bạn muốn đưa con đi định cư tại nước ngoài thì dù có được quyền nuôi con theo quyết định của tòa án  thì vẫn cần sự đồng ý của người cha đồng ý cho con theo bạn định cư tại nước ngoài.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    03/10/2014, 02:13:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Căn cứ theo Điều 28, Luật BHXH thì bạn chỉ cần đóng 6 tháng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.

    Xét trường hợp của bạn, Bạn tham gia BHXH từ tháng 8/2013 đến nay, và hiện giờ bạn mang thai 5 tháng.

    Tức là thời điểm sinh con của bạn sẽ vào khoảng tháng 2 năm 2015. Như vậy thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được tính từ tháng 3/2014 đến tháng 2/2015. Như vậy, trong thời gian này cho đến thời điểm hiện tại bạn mới tham gia BHXH được 2 tháng là tháng 8 và tháng 9/2014 bạn phải tham gia 4 tháng BHXH nữa thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. ( Tức là bạn cần tham gia đóng BHXH tiếp tháng 10, tháng 11, tháng 12/2014 và tháng 1/2015 thì bạn mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản).

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    03/10/2014, 01:57:34 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Chúng trả lời câu hỏi của bạn như sau

    Để thay đổi Người đại diện theo pháp luật, công ty bạn phải thực hiện thủ tục "Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần".

    1. Để thực hiện thủ tục này, công ty bạn cần chuẩn bị thành phần hồ sơ như sau:

     - Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty theo mẫu quy định

    - Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

    - Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông (nếu làm thay đổi Điều lệ)/Hội đồng quản trị (nếu không làm thay đổi Điều lệ) về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;

    - Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (trường hợp Người đại diện theo pháp luật là Giám đốc của Công ty có kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật chuyên ngành yêu cầu Giám đốc phải có chứng chỉ hành nghề).

    2. Thẩm quyền giải quyết Hồ sơ:

    - Thẩm quyền: Phòng ĐKKD- thuộc Sở KH-ĐT

    - thời gian giải quyết: 5 ngành kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợ lệ

    - Đến ngày nhận kết quả giải quyết hồ sơ, người đến nhận phải mang các giấy tờ sau:

    + Phiếu biên nhận và hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ.

    + Bản chính Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (còn hiệu lực).

    +Nếu không phải NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp đến nhận kết quả thì phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật của Người ĐDPL cho người đến nhận kết quả.

    + Bản chính GCN đăng ký kinh doanh /GCN đăng ký doanh nghiệp;

    +Bản chính giấy chứng nhận đăng ký thuế (trường hợp doanh nghiệp chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới).

    - Kết quả nhận: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần với tên người đại diện theo PL mới.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 03:27:15 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trước hết tôi xin chia sẻ với những khó khăn mà bạn gặp phải.

    Với vụ việc của bạn tôi nghĩ rằng bạn nên tin tưởng vào Luật sư của mình và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn của luật sư, bởi luật sư đó đã năm rõ hồ sơ vụ việc của bạn và cũng đã tham gia trong quá trình giải quyết vụ án chính vì thế hiện tại người đưa ra hướng giải quyết tốt nhất cho bạn chính là vị luật sư đó.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 03:19:58 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Câu trả lời bên trên  tôi đã trả lời rất rõ  là cơ quan bạn giải  quyết trường hợp của bạn là đúng quy định của pháp luật.

    Điều 22 Luật BHXH quy định bạn chỉ được hưởng chế độ ốm đau khi bạn "Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế"

    Trường hợp này con bạn đã 13 tuổi vì thế bạn không đủ điều kiện để được giải quyết theo chế độ ốm đau.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 03:11:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn đưa thì năm nay bạn đã 17 tuổi , vì thế Nếu bạn đủ điều kiện của NSDLĐ thì bạn nộp hồ sơ ứng tuyển nhé!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 03:02:10 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
    Theo quy định tại điều 2 Luật BHXH năm 2006 và Điều 2 Nghị định 152/2006 thì:
     
    Điều 2. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Nghị định này bao gồm: 
     
    1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 
     
    2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động kể cả cán bộ quản lý, người lao động làm việc trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên. 
     
    3. Người lao động là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang. 
     
    4. Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các loại hợp đồng sau đây: 
     
    a) Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; 
     
    b) Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài; 
     
    c) Hợp đồng cá nhân. 
     
     
    Căn cứ vào các quy định trên thì:
     
    1. Nếu bạn ký HD lao động dưới 3 tháng với kế toán thì không phải đóng BHXH.
    2. Với hai cổ đông nếu công ty không ký hợp đồng lao động với họ, không trả lương cho họ thì công ty không phải tham gia BHXH cho 2 người này.
    3. Đối với giám đốc công ty thì Căn cứ điểm 1.3 Điều 4 Mục 1 BHXH bắt buộc Quyết định 1111/QĐ-BHXH: Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.
    Trường hợp này bạn là giám đốc, cổ đông sáng lập công ty, bạn không ký hợp đồng lao động với công ty, cũng không hưởng lương theo quy định nên bạn không thuộc trường hợp bắt buộc tham gia BHXH.
    Trân trọng!
     
96 Trang «<56575859606162>»