Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

47 Trang «<3456789>»
  • Xem thêm     

    04/12/2020, 09:16:26 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo Điều 116 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ việc không lương như sau:

    “1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

    a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

    b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

    c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

    2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

    3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.

    Tuy nhiên, trong trường hợp bạn trình bày thì bạn có xin miệng và gửi tin nhắn cho Line Manager của mình trình bày về việc xin nghỉ 1 vài ngày vào tháng 12 . Vào ngày 12/11 bạn đã gửi email xin nghỉ cho line manager để xin phép, và chờ gửi mail phản hồi. Trong khi Công ty cứ nói miệng ok ok, trước ngày đi là ngày 27/11 bạn remind lại ngày off, vẫn không thấy phản hồi gì. Việc bạn nghỉ mà không có sự đồng ý của người sử dụng lao động thì là đã vi phạm quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/12/2020, 08:43:38 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Căn cứ theo Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động…”

    Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ hiểm xã hội cho người lao động. Khi bạn làm việc tại công ty mới nhưng chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội ở công ty trước đây thì quá trình đóng BHXH ở công ty mới của bạn sẽ gặp khó khăn trong việc đóng tiếp BHXH trên số BHXH đã được cấp. 

    Về việc chốt sổ ở công ty cũ, theo Khoản 3 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH (hiệu lực từ ngày 01/07/2017) quy định về việc ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong sổ bảo hiểm xã hội như sau:

     “... 3.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

    Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH”.

    Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ các khoản bảo hiểm theo quy định. Cơ quan bảo hiểm xác nhận thời gian đóng BHXH trên cơ sở người lao động đóng đến đâu xác nhận đến đó; Quy định trên cũng được hiểu, người lao động hoặc người sử dụng lao động có thể liên hệ cơ quan BHXH để chốt sổ BHXH khi đã báo giảm lao động.

  • Xem thêm     

    02/12/2020, 03:12:07 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Bộ luật Lao động quy định, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

    Theo Điều 20,Bộ luật lao động 2019 quy định các loại hợp đồng lao động thì không còn loại hợp đồng lao động mùa vụ nữa. Theo đó, nếu công việc của công ty bạn có tính chất làm việc không quá 36 tháng thì nên ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng cũ hết hạn, công ty bạn phải ký một hợp đồng lao động mới. Nếu hết thời hạn 30 ngày mà các bên không ký têm hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng, thì hợp đồng xác định thời hạn sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp công ty bạn muốn ký tiếp một hợp đồng xác định thời hạn thì chỉ được ký thêm 01 lần.

  • Xem thêm     

    02/12/2020, 02:21:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Việc Công ty bạn chấm dứt Hợp đồng lao động trên với bạn với lý do không đủ sức khỏe để lao động, làm việc tại công ty là vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật lao động về quyền lợi lao động của người chủ sử dụng lao động đối với người lao động. Cụ thể là Vi phạm nghiêm trọng về căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động lý do đưa ra cho việc chấm dứt hợp đồng lao động là do sức khỏe không đảm bảo không thuộc trường hợp, quy định và căn cứ chấm dứt Hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động.

    Việc giám định sức khỏe trong trường hợp này cũng không mang lại kết quả, vì thực tế nếu vấn đề sức khỏe không phải cơ sở để doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Điều 38 Bộ luật lao động 2012. Ví dụ người lao động khi khám sức khỏe yếu nhưng thực tế họ vẫn đảm bảo hoàn thành công việc được giao thì vẫn được.

    Hiện tại, nếu người lao động không còn đủ sức khỏe thì doanh nghiệp nên thỏa thuận với người lao động về việc chấm dứt HĐLĐ, nếu không thỏa thuận được mà DN vẫn muốn chấm dứt HĐLĐ thì doanh nghiệp có thể làm theo hướng là ghi nhận định mức công việc mà người này đang làm, theo dõi trong thời gian tới để xác định rằng NLĐ không hoàn thành công việc. 

    Từ đó, công ty mới có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ với họ theo căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 và khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    02/12/2020, 02:03:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo quy định tại Điều 14 Luật Viên chức năm 2010, về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định, viên chức có quyền:

    - Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    - Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

    - Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

    Căn cứ quy định trên ta có thể kết luận viên chức hoàn toàn có thể ký hợp đồng lao động với một công ty khác ngoài đơn vị sự nghiệp công lập mà mình đang công tác.

    nếu là viên chức có chức vụ, quyền hạn thì còn phải đáp ứng các quy tắc ứng xử nêu tại Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018. Khi đó, viên chức không được làm những như: Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

    Do vậy, nếu không thuộc các trường hợp pháp luật quy định Viên chức không được làm thì người viên chức đó có thể kí hợp đồng lao động với công ty có vốn đầu tư nước ngoài và lưu ý về thời gian làm việc

  • Xem thêm     

    28/11/2020, 03:51:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo định tại Điều 3 Thông tư 08/2013//TT-BNV thì điều kiện nâng bậc lương trước hạn gồm:

    - Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

    - Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức;

    - Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản;

    - Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.

    Như bạn trình bày thì bạn được UBND thành phố tặng bằng khen. Do đó, bạn có có thể được nâng bậc lương trước thời hạn nếu như đáp ứng đủ các điều kiện trên.

  • Xem thêm     

    28/11/2020, 03:46:30 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo quy định tại khoản 5 – Điều 36 – Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau: "Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án”.

    Theo đó, người lao động sẽ bị đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động khi bị kết án tù giam, tử hình theo  bản án có hiệu lực của Tòa án hoặc bản án, quyết định của Tòa án cấm người lao động làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.

    Khoản 1 – Điều 38 – Bộ luật Lao động năm 2012 quy định các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể:

    "a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này”.

    Như vậy, không có trường hợp nào người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người bị án treo; vậy nên phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự mà được hưởng án treo thì người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

  • Xem thêm     

    26/11/2020, 09:50:56 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Tại khoản 1 Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định cơ quan BHXH trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do TNLĐ, BNN đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật này. Tại điểm đ khoản 4 Điều 7 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/9/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về thành phần hồ sơ đối với người bị TNLĐ, BNN sau khi giám định tổng hợp do tiếp tục bị TNLĐ hoặc BNN là Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì người lao động đi giám định vì suy giảm khả năng lao động chứ không phải khám về bệnh nghề nghiệp để hưởng trợ cấp nên người lao động đó không thuộc đối tượng được thanh toán phí giám định y khoa.

  • Xem thêm     

    25/11/2020, 02:54:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 116/2010/NĐ-CP cán bộ, công chức, viên chức,... làm việc theo chế độ hợp đồng lao động khi đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì hưởng trợ cấp lần đầu như sau:

    "Điều 6. Trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng

    Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở lên đối với nữ và từ 5 năm trở lên đối với nam được hưởng trợ cấp như sau:

    1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;

    2. Trường hợp có gia đình chuyển đi theo thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi và hưởng trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho hộ gia đình;

    3. Chỉ thực hiện một lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong cả thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn."

    Đối chiếu với trường hợp của bạn hỏi, người đó đã chuyển đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn 6 năm kể từ tháng 2/2012 đến tháng 9/2019 nên đủ điều kiện để hưởng trợ cấp lần đầu.

    Ngoài ra, người bạn đó còn được hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Điều 4 Nghị định 116/2010/NĐ-CP . Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày có quyết định đến công tác của cơ quan bạn.

  • Xem thêm     

    24/11/2020, 10:22:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Tại Khoản 2 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo đó thì  người lao động được “nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”

    Thứ hai: Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau

    1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

    2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    Theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về việc phân công nhiệm vụ đối với viên chức như sau:

    Điều 25. Phân công nhiệm vụ

    1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với viên chức.

    2. Việc phân công nhiệm vụ cho viên chức phải bảo đảm phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm.

    Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể trong trường hợp này là hiệu trưởng trường THCS nơi bạn đang giảng dạy có trách nhiệm phân công nhiệm vụ giảng dạy và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với giáo viên trong trường, nắm bắt được trình độ, năng lực của giáo viên, đồng thời việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên phải phù hợp với chuyên môn, chức vụ quản lí, tạo điều kiện để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

    Thứ hai, về định mức tiết dạy

    Điều 6. Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ban hành chế quy định về chế độ là việc đối với giáo viên phổ thông quy định Định mức tiết dạy:

    Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:

    1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;

    Điều 8. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn

    1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần.

    ...

    4. Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) được tính giảm từ 2 - 3 tiết/tuần tùy khối lượng công việc và do hiệu trưởng quyết định.

    Điều 9. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường

    2. Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách theo Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông.

    Điều 10. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác

    1. Giáo viên được tuyển dụng bằng hợp đồng làm việc lần đầu được giảm 2 tiết/tuần.

    Điều 11. Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy

    2. Ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo viên còn phải thực hiện những hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự phân công của Hiệu trưởng. Việc quy đổi những hoạt động này ra tiết dạy để tính số giờ giảng dạy cho từng giáo viên được thực hiện như sau:

    d) Hiệu trưởng căn cứ tình hình thực tế quy định việc quy đổi tiết dạy đối với các công việc chuyên môn khác sau khi có ý kiến đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

    Như vậy, bạn cần lưu ý hiệu trưởng sẽ có quyền quản lý chung trong các hoạt động của nhà trường bao gồm cả phân công dạy thay và căn cứ vào các căn cứ ở trên.

  • Xem thêm     

    24/11/2020, 10:04:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Trường hợp này của bạn đã được trả lời nên còn thắc mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    24/11/2020, 09:52:59 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Trường hợp này của bạn đã được trả lời nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    24/11/2020, 09:50:45 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Trường hợp này của bạn đã được trả lời nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với các luật sư để họ tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.Vấn đề bạn xin mẫu đơn  thì có internet là tìm được, đâu có gì khó đâu.

  • Xem thêm     

    24/11/2020, 09:43:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng chế độ thất nghiệp như sau:

    Điều 49. Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    e) Chết.

    Như vậy, trường hợp bạn đáp ứng các điều kiện nêu trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ thất nghiệp. Với trường hợp của bạn, công ty nợ tiền bảo hiểm xã hội thì không thể làm thủ tục chốt sổ cho bạn khi bạn nghỉ việc. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến việc bạn hưởng chế độ thất nghiệp.

    Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản b Mục 2 Công văn 2266/BHXH-BT như sau:

    “b) Đối với doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ BHXH, BHYT, nếu giám đốc doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan BHXH cam kết trả đủ tiền nợ BHXH, BHYT và thực hiện đóng trước BHXH, BHYT đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH, thì giám đốc BHXH tỉnh xem xét, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận thực trạng khó khăn của doanh nghiệp để giải quyết.”

    Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Khoản II Công văn số 212/BHXH-QLT như sau:

    “10.2. Đơn vị thật sự gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh khi người lao động nghỉ việc, đơn vị phải đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi chậm đóng của người lao động đến thời điểm thôi việc, đồng thời đóng bổ sung ít nhất bằng số nợ BHYT (4,5%) và nợ quỹ BHXH ngắn hạn (4%) để đảm bảo quyền lợi cho những người lao động khác còn làm việc, trên cơ sở đó cơ quan BHXH chốt sổ cho người lao động đến thời điểm thôi việc.”.

    Do đó, căn cứ quy định trên, trường hợp công ty bạn thực sự gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì khi bạn nghỉ việc, công ty bắt buộc phải ưu tiên thanh toán đầy đủ trước các khoản nợ bảo hiểm cho bạn để tiến hành chốt sổ trước. Nếu công ty vẫn không chốt sổ và trả sổ cho bạn thì bạn có thể liên hệ với công đoàn của công ty hoặc gửi đơn khiếu nại gửi lên Phòng lao động thương binh xã hội quận (huyện) để yêu cầu giải quyết.

  • Xem thêm     

    24/11/2020, 09:37:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Hiện nay căn cứ theo quy định của pháp luật lao động thì sa thải là hình thức xử lý kỷ luật cao nhất, hậu quả là dẫn đến việc chấm dứt mối quan hệ lao động của người lao động và người sử dụng. Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng như sau:

    “Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

    Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

    2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

    3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

    4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

    Như vậy theo bạn các công này bị khởi tố hình sự về tội đánh bạc. Tuy nhiên tình huống này việc công nhân bị bắt về tội đánh bạc phạm tội ngoài giờ làm việc và ngoài nơi làm việc. Việc xử lý người lao động về hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc..chỉ được coi là “trong phạm vi nơi làm việc” mới được coi là vi phạm và bị xử lý kỷ luật sa thải. Nếu hành vi đánh bạc này không thực hiện tại phạm vi nơi làm việc thì không áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

  • Xem thêm     

    24/11/2020, 09:32:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Điều 6 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:

    1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:

    Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường  x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%  x Số giờ làm thêm

    Trong đó, ngày làm việc bình thường được sửa đổi theo điểm c khoản 4 điều 14  thông tư 47/2015 như sau:

    “a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngàyvà không kể số giờ làm thêm).

    Tiền lương giờ thực trả nêu trên không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động”.

    Ngày chủ nhật là ngày nghỉ hàng tuần, tiền lương tăng ca sẽ là 200% cho 8 tiếng/ngày (theo thời gian lam việc ngày bình thường). Ngoài khoảng thời gian vừa nêu sẽ tính thêm tiền lương làm thêm giờ của ngày chủ nhật.

  • Xem thêm     

    23/11/2020, 02:41:23 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và tại điểm 2.13 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thì mỗi người chỉ được cấp một mã số bảo hiểm duy nhất. Việc bạn có hai sổ bảo hiểm xã hội, đồng nghĩa với việc bạn được cấp hai mã số bảo hiểm. Do vậy, bạn phải thực hiện việc giảm trùng hoặc gộp sổ bảo hiểm. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được cấp hai sổ bảo hiểm xã hội với thời gian đóng không trùng nhau nên bạn phải thực hiện thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội. Cụ thể, Khoản 4 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH có hướng dẫn như sau:

    "Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới".

    Nhưng trường hợp của bạn là bạn không đóng trùng thời gian nào cả, bạn đã ngừng đóng 1 thời gian và giờ đã đóng lại, chứ không đồng thời đóng hai sổ bảo hiểm. Theo quy định nêu trên, một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, sau đó hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất.

  • Xem thêm     

    21/11/2020, 10:53:22 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Tại Điều 90 Bộ luật lao động 2012 có quy định:

    1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

    Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

    2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

    3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

    Như vậy, tiền lương, phụ cấp là khoản tiền do hai bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng làm việc, công ty có trách nhiệm trả lương đầy đủ và đúng hạn cho bạn. Ở đây, số tiền trả dư này do lỗi tính toán, người làm sai sẽ bị xử lý theo nội quy quy chế làm việc, rõ ràng số tiền này nó không thuộc sở hữu của bạn nên bệnh viện truy thu lại là có căn cứ. Ở đây bạn đã không trung thực, nếu lỡ xài hết số tiền đó không có trả lại thì có thể xin đơn vị trừ dần vào lương tháng sau.

  • Xem thêm     

    21/11/2020, 10:35:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo quy định tại điều 6 Nghị định 116/2010/NĐ-CP thì khi đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở lên đối với nữ và từ 5 năm trở lên đối với nam thì mới được hưởng trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng. Tuy nhiên, bạn chuyển công tác đến vùng đặc biệt khó khăn từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2018 thì luân chuyển công tác đến vùng không đặc biệt khó khăn. Do đó bạn không được hưởng khoản trợ cấp này.

    Tại thời điểm này Nghị định 76/2019/NĐ-CP có hiệu lực thay thế Nghị định 116/2010/NĐ-CP nên chỉ quy định cho các đối tượng khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp nên bạn không được hưởng khoản trợ cấp này.

  • Xem thêm     

    21/11/2020, 10:02:35 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

    “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

    Bạn nghỉ việc vào 31/1/2020 và thời gian sinh con của bạn là vào 24/5/2020, do vậy trong vòng 12 tháng (từ tháng 24/6/2019 đến 24/5/2020) nếu bạn đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

    Trường hợp bạn nộp chậm hồ sơ, vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu bạn giải trình bằng văn bản nêu lý do chính đáng theo quy định tại Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

    “Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định

    1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.

    2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.”

    Vì vậy, bạn cần có văn bản giải trình về việc chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét giải quyết theo Điều luật ở trên.

47 Trang «<3456789>»