Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

47 Trang «<2345678>»
  • Xem thêm     

    23/12/2020, 02:56:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Trường hợp bạn là viên chức thì Căn cứ theo quy định tại Điều 9 về Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của Thông tư 12/2012/TT-BNV:

     "Viên chức được đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

     1. Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;

     2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;

     3. Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn hạng hiện giữ trong cùng ngành, lĩnh vực;

     4. Đáp ứng các yêu cầu khác do Bộ quản lý viên chức chuyên ngành quy định".

    Trường hợp bạn hiện đang là viên chức và muốn chuyển ngạch hưởng lương từ cao đẳng lên đại học thì bạn cần phải đạt tiêu chuẩn, điều kiện để đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của Thông tư 12/2012/TT-BNV và đơn vị sự nghiệp hiện tại bạn đang làm việc phải có nhu cầu thì bạn mới có thể chuyển đổi chức danh nghề nghiệp.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn là viên chức, hưởng lương theo bằng cao đẳng, đến thời gian 10/2019 đến hạn nâng lương thường xuyên. Đối với viên chức, khi có bằng đại học, bạn không đương nhiên được xét lương theo bằng đại học mà phải thông qua thi hoặc xét nâng ngạch lương.

  • Xem thêm     

    22/12/2020, 09:44:02 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Viên chức được tuyển dụng làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo 02 loại hợp đồng làm việc: Hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng làm việc xác định thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức năm 2019:

    - Hợp đồng không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, áp dụng với viên chức tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; người làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn…

    - Hợp đồng xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng trong thời gian từ đủ 12 - 60 tháng, áp dụng với người được tuyển dụng mới từ 01/7/2020…

    Theo đó, Luật viên chức hiện đang có hiệu lực khẳng định, viên chức vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Một trong số đó là yêu cầu về thời gian phải báo trước khi muốn nghỉ việc. Cụ thể: 

    - Ít nhất 45 ngày nếu viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

    - Ít nhất 30 ngày nếu viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn thuộc trường hợp bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

    Như vậy, tùy vào từng loại hợp đồng làm việc cũng như từng tình huống cụ thể, viên chức khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về thời gian báo trước khi nghỉ việc nêu trên.Tuy nhiên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc viên chức sẽ chưa được giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2 Điều Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, cụ thể: “Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.”

    Trong thời gian 1 tháng bạn nghỉ việc không hưởng lương thì đơn xin thôi việc của tôi vẫn tiếp tục được giải quyết và việc cho bạn chấm dứt hợp đồng của bạn thì lại phụ thuộc vào cơ quan bạn có bố trí được người thay thế bạn hay không thì mới có thể cho bạn nghỉ. Để đảm bảo chắc chắn bạn tiếp tục làm lại đơn xin thôi việc nhắc lại thời điểm thời gian nghỉ không lương.

  • Xem thêm     

    18/12/2020, 10:16:39 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định khái niệm về tai nạn lao động như sau:

    8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

    Theo quy định nêu trên, người lao động  đang làm việc thì bị cảm, được sơ cứu tại phòng y tế của Công ty, sau đó đưa đến bệnh viện và được chuẩn đoán là tai biến mạch mãu não, thời điểm đó người lao động bị ngay trong giờ làm việc nên được xác định là tai nạn như luật định.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì:

    "Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

    ...

    4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

    ...

    b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    ..."

    Theo đó, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương cho thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động.

    Ngoài ra, về chế độ của BHXH, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    "Điều 66. Trợ cấp mai táng

    1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

    ...

    b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    ...

    2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

    ...

    Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

    1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

    ...

    c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    ...

    2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

    a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

    b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

    d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

    ...

    Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

    1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợpthân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

    2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

    Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

    Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

    2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

    3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

    1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

    2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

    ..."

    Bạn có thể đối chiếu các quy định trên với trường hợp của bạn hỏi để xác định chế độ hưởng tương ứng cho thân nhân người lao động.

  • Xem thêm     

    17/12/2020, 02:48:15 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Trường hợp của bạn làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn 1 năm, vì vậy bạn có thể nghỉ việc bất kỳ lúc nào với lý do phải chính đáng, song phải bảo đảm việc báo trước ít nhất 30 ngày. Việc bạn tự ý nghỉ việc khi chưa đủ ít nhất 30 ngày từ ngày nộp đơn là trái với quy định của luật lao động. Theo Điều 43 Bộ luật Lao động 2012, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ chịu trách nhiệm bồi thường.

    Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nhưng công ty không được quyền giữ sổ bảo hiểm xã hội của bạn, Vì thế, trong trường hợp này, khi nghỉ việc, bạn vẫn được chốt sổ và trả sổ bảo hiểm theo quy định Bộ luật lao động 2012 và  Luật bảo hiểm xã hội 2014.

    Do vậy, việc công ty không chốt sổ BHXH cho bạn là không đúng với quy định pháp luật. Trong trường hợp này nếu công ty không chốt sổ BHXH cho bạn theo đúng quy định của pháp luật thì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bạn có thể khiếu nại hành vi sai phạm của công ty. Về mặt nguyên tắc, đơn khiếu nại sẽ được gửi đến chủ thể có hành vi vi phạm để họ xem xét, khắc phục vi phạm. Trường hợp công ty không giải quyết đơn khiếu nại hoặc có giải quyết nhưng không thỏa đáng, bạn có thể khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty đang có trụ sở (Khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội) hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa án (Khoản 1 Điều 201 Bộ luật Lao động).

    Trong thời gian chờ chốt sổ bạn là người lao động vẫn thực hiện đăng ký tham gia BHXH ở nơi làm việc mới theo số sổ BHXH cũ đã được cấp. Thời gian đã đóng BHXH trước đó được cộng dồn với thời gian tham gia, đóng BHXH sau này để làm căn cứ tính hưởng các chế độ BHXH đối với người lao động.

  • Xem thêm     

    17/12/2020, 09:48:51 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Việc công ty bạn giao kết lợi hợp đồng lao động nào với người lao động cần phải căn cứ vào sự phù hợp với công việc thực tế và không trái với quy định tại Điều 22.Loại hợp đồng lao động - Bộ luật lao động 2012: “3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”

    Theo đó, nếu công ty bạn ký HĐLĐ với người lao động cao tuổi đó, thì vấn đề đóng BHXH được quy định như sau:

    Nếu người lao động đó đang hưởng lương hưu.

    Điều 186. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế - Bộ luật lao động 2012 quy định:

    “…3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.”

    Như vậy, nếu người lao động cao tuổi này đang hưởng lương hưu thì ngoài việc trả lương theo hợp đồng, Công ty còn có trách nhiệm trả thêm 1 khoản tiền tương ứng với mức đóng BHXH vào lương có người lao động đó (22%).

    Nếu người lao động này không đang hưởng lương hưu hàng tháng.

    Nếu công ty bạn ký HĐLĐ xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014). Theo đó công ty và người lao động đều có trách nhiệm tham gia BHXH.

  • Xem thêm     

    16/12/2020, 07:53:27 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Trường hợp bạn muốn xin thôi việc là một  hình thức chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động muốn chấm dứt hợp đồng sẽ làm đơn xin thôi việc và có được thôi việc hay không thì phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Việc người sử dụng lao động chấp nhận đơn xin thôi việc của bạn thì cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động là công ty với bạn đã được thoả thuận chấm dứt hợp đồng.

    Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động là việc theo ý chí của bạn là người lao động mà chấm dứt hợp đồng lao động  (nghỉ việc) mà không cần sự đồng ý của bên người sử dụng lao động mà bạn có nghĩa vụ thông báo trong các trường hợp quy định tại điều 37 Luật lao động năm 2012 :

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    .....

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Như vậy về mục đích của đơn xin thôi việc và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng  đều là chấm dứt hợp đồng nên bạn phải xin nghỉ việc với lý do: Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    Như vậy theo quy định của pháp Luật thủ tục xin nghỉ việc gồm có như sau:

    - Khi hợp đồng hết thời hạn, thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động được nghỉ việc, từ đó tiến hành thủ tục báo trước. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn thì chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước.

    + Báo trước ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng dưới 12 tháng hoặc hợp đồng mùa vụ.

    + Báo trước ít nhất 30 ngày đối hợp đồng xác định thời hạn.

    + Báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn.

    Báo trước ở đây có thể làm bằng văn bản hoặc gửi bằng mail (đơn xin nghỉ nghỉ việc)

    Sau khi thông báo đủ thời hạn báo trước (trong thời hạn báo trước vẫn đi làm bình thường) thì bạn sẽ có quyết định nghỉ việc của công ty và được nhận lại sổ bảo hiểm, tiền lương theo đúng quy định của Pháp Luật (trong 7 ngày phải thanh toán đầy đủ tiền và sổ bảo hiểm, trường hợp đặc biệt không quá 30 ngày).

    Về thủ tục bạn có thể chọn  1 trong 2 thủ tục nộp đơn xin thôi việc và chờ người sử dụng lao động đồng ý. Hoặc để tránh những cản trở của người sử dụng lao động thì bạn nên gửi thông báo cho Người sử dụng lao động trước 45 ngày trước khi nghỉ việc trừ trường hợp lao động nữ mang thai theo điều 156.

  • Xem thêm     

    16/12/2020, 03:12:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo Luật Bảo hiểm xã hội những người lao động đang làm việc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, đang hưởng lương hưu... khi chết thân nhân được xét nhận trợ cấp tử tuất hằng tháng hoặc một lần.

    Theo quy định, thân nhân người chết đến BHXH quận, huyện nơi người đó nhận trợ cấp hằng tháng hoặc nơi cư trú để nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất. Hồ sơ gồm giấy chứng tử và tờ khai hoàn cảnh gia đình (theo mẫu của cơ quan BHXH) có xác nhận của UBND phường/xã nơi cư trú.

    Luật BHXH chỉ quy định chung chung là thân nhân của người lao động được nhận tiền trợ cấp tuất một lần. Theo đó Luật BHXH không nói rõ thế nào là thân nhân của người lao động và những ai được nhận trợ cấp tuất một lần... do đó dễ phát sinh tranh chấp. Thực tế diễn ra đa dạng, phức tạp nên quy định của pháp luật không thể điều chỉnh được hết những mối quan hệ nảy sinh trong xã hội nên sẽ có các tranh chấp trong việc nhận chế độ tử tuất.

    Khi có tranh chấp xảy ra, Cơ quan BHXH tạm ngừng giải quyết chế độ này và yêu cầu những người có liên quan là thân nhân tự thỏa thuận với nhau mới được giải quyết và mới được nhận trợ cấp này. Do đó, trong trường hợp này các bên có thể thương lượng tự hoà giải, nếu không tự hoà giải được thì bạn gửi yêu cầu Tòa án có thẩm quyền để tranh chấp.

  • Xem thêm     

    16/12/2020, 11:30:50 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Tại khoản Khoản 11 Điều 2 Nghị định 161/2018/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức:

    “3. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian ốm đau từ 03 ngày trở lên, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự”

    Như vậy, khi chưa hết thời gian tập sự mà nghỉ sinh con thì thời gian nghỉ sinh đó không được tính vào thời gian tập sự. Theo đó, thời gian tập sự không bị kéo dài mà vẫn giữ nguyên, tuy nhiên thời gian nghỉ sinh không được tính vào thời gian tập sự và khi hết thời gian nghỉ thai sản, cán bộ công chức sẽ phải hoàn thành thời gian tập sự còn thiếu. Do đó, hiệu trưởng không được hưởng chế độ hướng dẫn tập sự đủ 12 tháng khi người tập sự nghỉ chế độ thai sản.

  • Xem thêm     

    16/12/2020, 10:59:20 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020, xã Mường Sại, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La là xã khu vực III.

    Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 76/2019/N-CP ngày 8/10/2019 của Chính phủ về chính sách đói với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (thay thế Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ) quy định Đối tượng áp dụng trong đó có:

    “1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;””

    Điều 6 Nghị định số 76/2019/N-CP ngày 8/10/2019 của Chính phủ về chính sách đói với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định:

    “…1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    2. Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp:

    a) Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách);

    b) Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.

    3. Các khoản trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.

    Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang khi về công tác tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp lần đầu 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác. Bạn được tuyển dụng vào đơn vị thuộc vùng ĐBKK từ ngày 30/6/2020, vậy bạn được hưởng trợ cấp lần đầu 10 tháng lương cơ bản thuộc đối tượng trường hợp nêu trên.

  • Xem thêm     

    16/12/2020, 10:49:20 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo quy định tại Khoản 1, Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử (thời hạn giải quyết vụ án) được quy định như sau:

    “Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 4 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 2 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 1 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này”.

    Bạn là nguyên đơn trong vụ án tranh chấp lao động. Căn cứ theo những quy định trên thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án mà bạn khởi kiện là 4 tháng, thời hạn được tính kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, việc thu thập chứng cứ có gặp khó khăn do trở ngại khách quan thì tòa án có thể gia hạn thời gian giải quyết vụ án nhưng không được quá 2 tháng.

  • Xem thêm     

    13/12/2020, 09:42:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo quy định tại điều 126 Bộ luật lao động năm 2012:

    “Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

    Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

    3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.

    Theo như bạn trình bày, với hành vi mà bạn nêu trên, đối chiếu với quy định của pháp luật thì quyết định xử lí kỷ luật sa thải đối của giám đốc công ty với bạn là không có căn cứ pháp luật. Và như vậy, đương nhiên đây là một quyết định trái quy định của pháp luật, xâm phạm trực tiếp tới quyền và lợi ích của bạn.

    Ngoài ra, giám đốc chỉ gọi bạn và đuổi bạn khỏi công ty. Đây là một hành vi trái pháp luật, bởi giả sử có căn cứ để xử lí kỷ luật sa thải bạn thì cũng phải qua một trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

    Đối với trường hợp của bạn, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 201 BLLĐ 2012:

    “1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

    a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

    b)..............”.

    Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể trực  tiếp nộp đơn khởi kiện ra tòa để Tòa án giải quyết, nhằm đảm bảo quyền lợi của bạn.

  • Xem thêm     

    13/12/2020, 09:23:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Trường hợp này của bạn khá phức tạp nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    13/12/2020, 09:22:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Về đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    ......”

    Và theo điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định: hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Vậy, theo như những gì bạn đã trình bày trên đây, có thể thấy ông A tiếp tục làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân với chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị (không có hợp đồng lao động) thuộc trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động nên bắt buộc phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Nếu ông A không đóng bảo hiểm xã hội hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc trốn đóng bảo hiểm là trái với quy định của pháp luật; hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

    Như vậy, nếu chủ tịch hội đồng quản trị là người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương thì vẫn phải đóng BHXH. Tuy nhiên, ông A trực tiếp làm người quản lý điều hành hoạt động kinh doanh theo Khoản 2 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014 hay không phát sinh hợp đồng lao động giữa chính mình và doanh nghiệp cũng như không nhận tiền công, tiền lương từ việc quản lý điều hành doanh nghiệp, mà chỉ hưởng lợi nhuận từ kinh doanh của doanh nghiệp thì không bắt buộc phải tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN.

  • Xem thêm     

    13/12/2020, 09:07:36 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.

    Người lao động về hưu năm 2021, để được hưởng lương hưu với tỷ lệ 75% thì phải đóng từ đủ 34 năm BHXH đối với nam và từ đủ 30 năm BHXH đối với nữ.

    Như vậy, mẹ bạn đóng đủ 20 năm đóng BHXH để nhận lương hưu nhưng không đủ 75% hưởng lương hưu và 34 năm đóng BHXH nên không đủ điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu.

  • Xem thêm     

    09/12/2020, 04:31:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 Luật viên chức“Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy địnhc ủa pháp luật.”

    Chi tiết quy định tại Điều 14 Thông tư 15/2012/TT-BNV như sau:

    1. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc.
    2. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.

    Như vậy, bạn muốn chuyển công tác đến một đơn vị khác tại nơi thường trú trong hộ khẩu hiện tại của bạn thì bạn phải chấm dứt hợp đồng với đơn vị mà chị đang công tác và pháp luật không quy định về việc tạo điều kiện đối với trường hợp thuyên chuyển công tác của viên chức theo địa chỉ thường chú. Do đó muốn chuyển công tác về nơi thường trú hiện tại của bạn thì bạn phải thực hiện hồ sơ đầy đủ theo quy định. Vì khi chuyển công tác đến nơi mới bạn phải chấm dứt hợp đồng với đơn vị cũ nên bạn cần liên hệ và chắc chắn về việc tiếp nhận bạn từ đơn vị mới để tiến hành thủ tục chuyển công tác.

  • Xem thêm     

    09/12/2020, 03:22:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:      

    “3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”

    Như vậy, đối với các trường hợp người lao động vừa người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở thì không đóng bảo hiểm xã hội trong tháng đó. Căn cứ vào quy định trên, Công ty bạn có thể áp dụng trường hợp này nhưng phải đủ điều kiện nêu trên.

  • Xem thêm     

    08/12/2020, 10:49:54 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Tại các văn bản quy phạm pháp luật về việc tuyển dụng viên chức nêu trên, không thấy có quy định và hướng dẫn nào về việc được nộp bổ sung, hay không được nộp bổ sung văn bằng, chứng chỉ có trình độ cao hơn mà người đăng ký dự tuyển được cấp sau khi đã có kết quả thi tuyển, đang chờ cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng.

    Trường hợp bạn có văn bằng thạc sĩ sau khi đã nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển, sau khi đã thi tuyển và có thông báo trúng tuyển, thì có thể nộp bổ sung trước khi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ban hành quyết định tuyển dụng, hoặc nộp bổ sung khi đến nhận việc, ký hợp đồng làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, để cơ quan quản lý viên chức lưu trữ trong hồ sơ viên chức phục vụ cho công tác sử dụng viên chức...

    Căn cứ quy định và hướng dẫn việc tuyển dụng viên chức hiện nay, đối tượng được hưởng mức lương thạc sĩ, tiến sĩ khi tuyển dụng quy định tại Khoản 1, Điều 22 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP phải có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trước khi tham gia dự tuyển viên chức; văn bằng thạc sĩ, tiến sĩ phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng và phải nộp cùng lúc với đơn đăng ký  dự tuyển và các giấy tờ khác có trong hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức. 

    Trường hợp bạn có văn bằng thạc sĩ sau khi tham gia dự tuyển viên chức thì, quyết định tuyển dụng và mức lương áp dụng khi tuyển dụng được căn cứ vào văn bằng đại học có trong hồ sơ đăng ký dự tuyển.

    Nhưng, nếu đơn vị có yêu cầu vị trí việc làm trình độ thạc sĩ, bản thân bạn có nguyện vọng được làm việc với mức lương trình độ thạc sĩ khi tuyển dụng, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng đồng ý, ra quyết định tuyển dụng theo trình độ thạc sĩ, thì bạn mới được xếp lương bậc 2 của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng.

  • Xem thêm     

    08/12/2020, 10:12:57 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Điều 34 Bộ Luật Lao động 2012 quy định như sau về người lao động làm việc bán thời gian:

    “Điều 34. Người lao động làm việc không trọn thời gian

    1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động.

    2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.

    3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.”

    Như vậy, căn cứ vào Điều 34 này có thể thấy rằng người lao động làm việc bán thời gian (part-time) vẫn cần ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và được hưởng lương, quyền và nghĩa vụ như người lao động toàn thời gian. Hai bên sẽ ký kết hợp đồng lao động bán thời gian (không trọn thời gian) theo thỏa thuận khi giao kết. Bên cạnh đó, nếu đủ thời gian làm việc theo luật Bảo hiểm xã hội, người lao động bán thời gian cũng sẽ có quyền được hưởng BHXH.

  • Xem thêm     

    05/12/2020, 03:30:03 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Theo Điêu 104, BLLD 2012 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:

    “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”

    Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về việc làm thêm giờ như sau

    “1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

    2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được sự đồng ý của người lao động;

    b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

    c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

    Trong hợp đồng lao động bạn đã ký với công ty là làm 8 tiếng/ngày, 40 tiếng trong 1 tuần, vậy những khoảng thời gian bạn phải đi làm theo sự sắp xếp của công ty ngoài 8 tiếng/ngày và 40tiếng/tuần  thì mới được coi là làm thêm giờ. Vì vậy công ty không phải trả tiền làm thêm giờ cho bạn với mức tiền lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2012

  • Xem thêm     

    05/12/2020, 09:10:39 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần


    Bạn có ký hợp đồng lao động với Spa và xin nghỉ trước hợp đồng, do vậy bạn chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động, bao gồm:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp trên, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Như vậy, trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì phải thuộc một trong các trường hợp nêu trên, đồng thời phải tuân thủ về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động biết.

    Trong trường hợp bạn không thuộc một trong các trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nêu trên thì theo Điều 43 Bộ luật lao động:

    "1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".

    Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (không thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều  37 Bộ luật lao động) thì bạn sẽ không được trợ cấp thôi việc, đồng thời phải bồi thường nửa tháng tiền lương. Nếu bạn vi phạm thời hạn báo trước thì phải bồi thường khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước. Đồng thời phải hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có). Việc hợp đồng có ghi nếu xin nghỉ phải bồi thường 35 triệu đồng là trái với quy định ở trên.

47 Trang «<2345678>»