Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

48 Trang «<41424344454647>»
  • Xem thêm     

    17/04/2012, 08:24:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Với thông tin bạn nêu luật sư trả lời như sau:
    Nội dung sự việc của bạn các luật sư trên diễn đàn cũng rất hay gặp nhưng ở trạng thái là người hừa giúp xin việc đã không thực hiện được lời hứa đồng thời không trả lại tiền nên mới có dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tái sản.
    Trong trường hợp này của bạn có nhiều điểm khác với các trường hợp đó, ở đây có thể thấy là việc xin cho em bạn vào ngân hàng đến thời điểm này đã hoàn thành vì ngân hàng đang làm thủ tục như bạn nêu tôi có thể hiểu là thủ tục tuyển dụng (quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động) nay em  gái bạn sợ không làm được việc nên không đi làm nữa thì như vậy là lỗi của em gái bạn nên khó có thể yêu cầu họ trả lại toàn bộ số tiền trên được vì chắc bạn cũng hiều người giúp đỡ em bạn cũng phải lo quan hệ, quà cáp....
    Trường hợp em của bạn không được tuyển dụng vào ngân hàng thì mới có cơ sở để đòi lại số tiền đó.
    Trên đây là nội dung trả lời câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn cứ hỏi để các luật sư trả lời.
    Chúc bạn khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    16/04/2012, 04:16:00 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Luật sư nghĩ trong trường hợp này người nhà của em sẽ giúp được em hoặc em yêu cầu bạn em trả lại điện thoại và rút đơn tố cáo chắc bạn em sẽ trả lại thôi.
    Chúc em sớm được nhận lại tài sản của mình.
  • Xem thêm     

    16/04/2012, 03:49:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh!
    Với các thông tin anh cung cấp luật sư trả lời như sau:

    1. Về bản chất đây vẫn là quan hệ vay tài sản - quan hệ dân sự phổ biến trong đời sống xã hội.
    Mặc dù việc cho vay của anh không được lập thành hợp đồng và không có thời hạn cụ thể nhưng nội dung phiếu thu đã thể hiện việc vay mượn giữa anh với người kia.
    Trong thông tin anh nêu cũng không thấy tình trạng của người vay hiện nay thế nào? Công ty đó còn hoạt động sản xuất kinh doanh không? người vay còn ở Hà Nội không?.....nên chưa thế nói chính xác hành vi của người đó đã cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa vì vậy anh tham khảo quy định sau để có thể tìm câu trả lời nhé (khoản 1, Điều 140 Bộ luật Hình sự);

    Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Về giá trị pháp lý của phiếu thu sẽ là chứng cứ để tòa xem xét bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của anh.
    Trên đây là nội dung trả lời của luật sư, nếu còn vướng mắc anh cứ hỏi để được trả lời./.
    Chúc anh sớm được nhận lại tài sản của mình!

     

  • Xem thêm     

    16/04/2012, 03:17:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Với nội dung thông tin em cung cấp luật sư trả lời như sau:
    Nếu em và bạn không có thỏa thuận nào khác thì hành vi nêu trên của bạn em là trái pháp luật, xâm hại đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân, nếu em tố cáo hành vi đó đến cơ quan công an thì bạn em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
    Việc tiệm cầm đồ nhận thế chấp tài sản như vậy cũng sai vì bạn em không phải là người sở hữu hợp pháp chiếc xe đó.
    Hiện tại nếu em nhờ cơ quan công an can thiệp thì em cần phải có đơn trình báo sự việc đến cơ quan công an, trường hợp công an giải quyết vụ việc của em thì bạn em sẽ không tránh khỏi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, em nên cân nhắc điều này nhé.
    Theo luật sư để sự việc có thể giải quyết nhanh chóng mà bạn em không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì yêu cầu bạn đó trả lại xe cho em.
    Chúc em sớm lấy lại được tài sản của mình!
  • Xem thêm     

    13/04/2012, 10:07:07 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em cung cấp luật sư trả lời như sau:
    Những hành vi em trai em đã thực hiện có thể thỏa mãn cấu thành của tội ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ...được quy định tại điều 151 Bộ luật hình sự như sau:

    Điều 151. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình

    Người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    Hành vi hôm đó của em nếu đã gây ra hậu quả thì gia đình em có thể đề nghị khởi tố, nếu chưa có hậu quả thì gia đình em có thể gọi công an đến lập biên bản sau đó ra quyết định xử phạt hành chính, sau này nếu còn tiếp tục thực hiện các hành vi đó thì có thể khởi tố em em. Tùy vào mức độ cũng như ý thức của em em và các điều kiện khác khi giải quyết vụ việc cơ quan nhà nước sẽ cân nhắc một hình phạt, mức phạt phù hợp. Nếu còn vướng mắc em tiếp tục hỏi để được các luật sư trả lời./.

    Chúc em khỏe và thành công!


  • Xem thêm     

    12/04/2012, 02:26:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Theo thông tin em cung cấp luật sư trả lời như sau:
    Trước hết là việc này có liên quan đến vợ con của người em khi em em trả nợ ngoài ra không có liên quan gì hết.
    Trường hợp người được viết giấy vay 2 tỷ khởi kiện em em thì giao dịch này sẽ bị coi là vô hiệu vì em của em bị ép buộc và số tiền thực tế nợ của người ta chỉ là 1 tỷ.
    Hiện tại để bảo vệ quyền lợi của em em một cách tốt nhất thì trước tiên em em cần phải đến cơ quan công an hoặc UBND xã phường trình báo về sự việc. Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì em em sẽ bị truy tố về tội đánh bạc với số tiền 1 tỷ thì khung hình phạt như sau:

    Điều 248. Tội đánh bạc

    1. 1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tính chất chuyên nghiệp;
      b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
      c) Tái phạm nguy hiểm.
    3. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
    4. Với số tiền nêu trên em của em sẽ bị truy cứu theo khoản 2 với khung hình phạt cao nhất là 7 năm tù.
    5. Chúc em khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    12/04/2012, 09:48:52 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Luật sư lấy làm tiếc là sự việc lại xảy ra với cậu của em!
    Về nội dung em hỏi luật sư trả lời như sau:
    1. Do khối lượng chưa thể xác định chính thức nên hành vi này của cậu em có thể bị truy cứu theo khoản 1 điều 194 Bộ luật Hình sự hoặc trong quá trình điều tra cơ quan công an chứng minh được tính tổ chức, phạm tội nhiều lần...và khối lượng heroin...thì có thể áp dụng các khoản 2, 3, 4 và của điều luật này để xử lý.Cụ thể nội dung điều luật như sau:

    Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

    1. 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Phạm tội nhiều lần;
      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
      d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
      e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
      g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
      h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
      i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
      k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
      l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
      m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
      n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
      o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
      p) Tái phạm nguy hiểm.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
      b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
      c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;
      d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
      đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
      e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
      g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
      h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
      b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
      c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
      d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
      đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
      e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
      g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
      h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
    5. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    2. Về thời hạn giam giữ để điều tra phải căn cứ vào việc cơ quan công an, cơ quan điều tra truy tố cậu em vào khoản nào mới có thể trả lời chính xác được tuy nhiên em có thể tham khảo quy định tại điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự để có được thông tin nhé.

    Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra

    1. 1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
    2. 2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

      Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

      a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;
      b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;
      c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;
      d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.
    3. 3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát được quy định như sau:
      a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
      b) Trong trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
    4. 4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
    5. 5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.

      Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

    6. 6. Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

      Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
      Ngoài ra kết khi kết thúc thời hạn tạm giam để điều tra kể cả gia hạn tạm giam hồ sơ vụ án sẽ được chuyển sang Viện kiểm sát cùng cấp sau đó VKS quyết định truy tố hay không truy tố hoặc trả hồ sơ điều tra bổ sung (nếu trả hồ sơ điều tra bổ sung thì bị can vẫn tiếp tục bị tạm giam) khi VKS truy tố thì hồ sơ tiếp tục được chuyển sang tòa án cùng cấp thời gian chuẩn bị xét xử được quy định tại Điều 176 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:

      Điều 176. Thời hạn chuẩn bị xét xử

      1. 1. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ; giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của những người tham gia tố tụng và tiến hành những việc khác cần thiết cho việc mở phiên tòa.
      2. 2. Trong thời hạn ba mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, bốn mươi lăm ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, hai tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, ba tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra một trong những quyết định sau đây:
        a) Đưa vụ án ra xét xử ;
        b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
        c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.

      Đối với những vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá mười lăm ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá ba mươi ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

      Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì Toà án có thể mở phiên toà trong thời hạn ba mươi ngày.

      Đối với vụ án được trả lại để điều tra bổ sung thì trong thời hạn mười lăm ngày sau khi nhận lại hồ sơ, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

      Về việc xem xét để hưởng các tình tiết giảm nhẹ

    Trong quá trình điều tra và truy tố, xét xử các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ cân nhắc xem xét để quyết định mức hình phạt tương ứng, tuy nhiên nếu có luật sư tham gia bào chữa thì có thể sẽ tìm ra hoặc chứng minh được các tình tiết giảm nhẹ để xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can bị cáo. Việc mời luật sư hay không mời luật sư là quyền của bị can bị cáo và thân nhân của bị cáo không ai được ngăn cản.
    Trên đây là một số nội dung luật sư trả lời liên quan đến câu hỏi của em.
    Chúc em khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    12/04/2012, 09:11:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào anh/chị!
    Theo thông tin anh/chị cung cấp luật sư trả lời như sau:
    Hành vi này chưa đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo theo quy định tại điều 139 Bộ luật Hình Sự mà nó phù hợp hơn với yếu tố cấu thành tội Lạm Dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 140 Bộ luật Hình sự. Nội dung hai điều luật này như sau:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Tái phạm nguy hiểm;
      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
    6. Chúc anh/chị khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    10/04/2012, 03:36:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào lotuphil!
    Với thông tin như vậy thì trước mắt cơ quan công an sẽ tạm giữ những người này để làm rõ các thông tin sự việc thời hạn tạm giữ quy định tại Điều 87 BLTTHS quy định: “1. Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt;  2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn”. Theo quy định này thì thời gian tạm giữ nhiều nhất cũng chỉ là 9 ngày.
    Kết thúc thời hạn tạm giữ nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can... và tiến hành điều tra, kết thúc điều tra vụ việc mới chuyển qua giai đoạn xét xử.
    Trên đây là nội dung trả lời về yêu cầu của lotuphil nếu còn vướng mắc lotulphil có thể tiếp tục hỏi để được các luật sư trả lời./.
  • Xem thêm     

    10/04/2012, 03:11:36 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Trước hết luật sư xin chia sẻ vì sự việc đáng tiếc đã xảy ra với em!
    Về nội dung em hỏi luật sư trả lời như sau:
    Trong vụ việc này 4 người kia sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự là hình phạt, án phạt được TAND quyết định bằng hình phạt tù;
    Về trách nhiệm dân sự 4 người đó sẽ phải bồi thường bằng hiện vật (trong trường hợp cơ quan công an thu giữ được chiếc xe đó) hoặc bằng tiền Tòa án có thể căn cứ vào giá trị chiêc xe đó ngoài thị trường hoặc căn cứ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc em mua xe đó để quyết định mức độ bồi thường.
    Sau khi xét xử nếu không có kháng cáo bản án sẽ có hiệu lực cả về hình sự và trách nhiệm dân sự, nếu 4 người này không trả tài sản cho em hoặc không nhờ người khác trả tài sản cho em thì em có thể đến chi cục thi hành án để yêu cầu thi hành bản án đó (em nhớ xin tòa án cấp cho em một bản án để làm hồ sơ yêu cầu thi hành án).
    Quá trình thi hành án nếu 4 người họ không tự nguyên thi hành án thì em có quyền yêu cầu cưỡng chế thi hành án để lấy lại tài sản của mình.
    Nếu còn vướng mắc em có thể hỏi tiếp để các luật sư tư vấn./.
    Chúc em khỏe và sớm được nhận lại tài sản của mình!
  • Xem thêm     

    10/04/2012, 03:09:37 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Trước hết luật sư xin chia sẻ vì sự việc đáng tiếc đã xảy ra với em!
    Về nội dung em hỏi luật sư trả lời như sau:
    Trong vụ việc này 4 người kia sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự là hình phạt, án phạt được TAND quyết định bằng hình phạt tù;
    Về trách nhiệm dân sự 4 người đó sẽ phải bồi thường bằng hiện vật (trong trường hợp cơ quan công an thu giữ được chiếc xe đó) hoặc bằng tiền Tòa án có thể căn cứ vào giá trị chiêc xe đó ngoài thị trường hoặc căn cứ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc em mua xe đó để quyết định mức độ bồi thường.
    Sau khi xét xử nếu không có kháng cáo bản án sẽ có hiệu lực cả về hình sự và trách nhiệm dân sự, nếu 4 người này không trả tài sản cho em hoặc không nhờ người khác trả tài sản cho em thì em có thể đến chi cục thi hành án để yêu cầu thi hành bản án đó (em nhớ xin tòa án cấp cho em một bản án để làm hồ sơ yêu cầu thi hành án).
    Quá trình thi hành án nếu 4 người họ không tự nguyên thi hành án thì em có quyền yêu cầu cưỡng chế thi hành án để lấy lại tài sản của mình.
    Nếu còn vướng mắc em có thể hỏi tiếp để các luật sư tư vấn./.
    Chúc em khỏe và sớm được nhận lại tài sản của mình!
  • Xem thêm     

    23/03/2012, 09:19:02 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    23/03/2012, 09:18:00 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cảm ơn Trungloidv!
  • Xem thêm     

    22/03/2012, 10:06:48 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Tôi đồng ý với những bổ sung của bạn Hoangvhung
  • Xem thêm     

    22/03/2012, 10:05:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Tôi đồng ý với quan điểm của luật sư Quyển.
  • Xem thêm     

    22/03/2012, 10:04:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Quan điểm của kedautinh113 là đúng đắn đó.
  • Xem thêm     

    22/03/2012, 10:03:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cảm ơn bạn đã cho thành viên của diễn đàn một lời khuyên.
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    22/03/2012, 10:01:52 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Thông tin bạn nêu chưa rõ lắm nên bạn có thể tham khảo ý kiến của luật sư như sau nhé:
    Vụ việc của bạn đang ở giai đoạn thi hành án không biết trong bản án đó tòa án quyết định chia tài sản bằng hiện vật hay bằng tiền? Trường hợp chia tài sản bằng hiện vật thì rõ ràng diện tích đất sau khi tách sổ (sau khi chia) phải đảm bảo diện tích tối thiểu để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, tôi không rõ trong Thành phố Hồ Chí Minh quy định như thế nào nhưng ở Hà Nội diện tích tối thiểu để được cấp giấy chứng nhận là 30m2. Đối với trường hợp này người phải thi hành án và người được thi hành án có thể thỏa thuận về giá trị quy thành tiền và nếu một trong hai người có khả năng mua lại phần của người kia thì làm thủ tục chuyển nhượng hoặc có thể cùng chuyển nhượng cho người khác sau đó nhận tài sản dưới hình thức là tiền mặt.
    Chúc bạn khỏe và sớm giải quyết được sự việc, nếu còn vướng mắc mời bạn tiếp tục hỏi để được tư vấn!
  • Xem thêm     

    21/03/2012, 08:28:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!
    Với nội dung thông tin em cung cấp luật sư tư vấn như sau:
    Về nguyên tắc việc em đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông của Vinaphone là giao dịch dân sự, do em đăng ký sử dụng cả ba sim với đại lý của Vinaphone nên theo các thông tin khi đăng ký dịch vụ thì họ chỉ biết đến em vì vậy họ gửi các thông báo cho em là điều dễ hiểu.
    Đây là quan hệ dân sự vì vậy nếu em không thanh toán số tiền đó hoặc hai người kia không thanh toán thay em thì Vinaphone có thể sẽ khởi kiện em theo thủ tục tố tụng dân sự để lấy lại số tiền đó. Trong trường hợp họ khởi kiện thì em hoàn toàn bất lợi, ngoài số tiền cước điện thoại em còn phải thanh toán cả phần án phí nhưng có điều quan trọng hơn là em sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết vụ việc.
    Theo luật sư trong trường hợp này nếu hai người bạn của em vẫn tiếp tục sử dụng hai sim đó thì các em nên đến đại lý của Vinaphone làm thủ tục sang tên và thay đổi nội dung đăng ký của hai sim đó. Trường hợp 2 người kia không muốn sử dụng nữa thì em cũng nên thông báo với đại lý của Vinaphone để họ khóa sim đó lại đồng thời em vẫn có nghĩa vụ trả lại tiền cho đại lý của vinaphone./.
    Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến yêu cầu của em!
    Chúc em khỏe và sớm giải quyết được sự việc.
  • Xem thêm     

    18/03/2012, 08:44:36 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!
    Trước hết xin được chia sẻ với những khó khăn mà bạn đang gặp phải.
    Trường hợp này của bạn cũng rất khó xử tuy nhiên bạn đã bỏ trốn như vậy là bất lợi cho bạn, nếu bạn có khả năng trả dần số nợ đó thì có thể nhờ cơ quan chức năng, chính quyền giúp đỡ bạn cũng có thể trình bày sự việc đó với cơ quan công an để họ can thiệp giúp bạn đạt được thỏa thuận về việc trả nợ với các chủ nợ.
    Trường hợp bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự bạn vẫn phải trả nợ. Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn có thể đã phạm một trong hai tội sau, phạm tội nào thì phải căn cứ vào tình tiết của sự việc. Hai tội bạn có thể đã phạm phải là Tội ùă đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. 5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Tái phạm nguy hiểm;
      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
    Trên đây là một số nội dung có thể tư vấn sơ lược cho bạn, nếu còn băn khoăn bạn có thể tiếp tục hỏi để được các luật sư trả lời./.
    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc!

48 Trang «<41424344454647>»