Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

48 Trang «<891011121314>»
  • Xem thêm     

    12/03/2015, 09:59:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với nội dung thông tin em cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Trước hết theo quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 thì một người sẽ phạm tội đánh bạc nếu thuộc các trường hợp dưới đây:

    1. Là người sử dụng số tiền từ 2 triệu đồng trở lên để đánh bạc

    2. Người sử dụng số tiền dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp đã bị kết án về tội đánh bạc, hoặc tổ chức đánh bạc hoăc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc.

    “Điều 248. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    Bên cạnh đó để có căn cứ xác định giá trị tài sản của từng người trong từng lần Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành nghị quyết số 01/2010/NQ - HDTP ngày 22/10/2010 theo đó giá trị tài sản của từng người được xác định:

     “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:

    a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

    b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

    c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

    Như vậy nếu cơ quan chức năng chứng minh được bạn em sẽ sử dụng số tiền 5 triệu đó để tiếp tục đánh bạc thì có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc được quy dịnh tài Điều 248 Bộ luật Hình sự.

    Đối với các tài sản khác nếu không có căn cứ chứng minh sẽ sử dụng vào việc đánh bạc thì sẽ được trả lại cho chủ sử dụng, chủ sở hữu hợp pháp.

    Trường hợp bị kết án về tội đánh bạc thì với số tài sản nêu trên thì bạn em sẽ đối mặt với hình phạt từ phạt tiền từ 5 đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư đối với trường hợp em nêu, nếu còn vướng mắc em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật  1900281 nhánh số 5.

    Chúc em mạnh khỏe, thành công!

     

     

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 01:25:37 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Hình phạt đối với người phạm tội làm giả con dấu tài liệu của cơ quan tổ chức theo khoản 1 Điều 267  thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    Quy định của điều luật có hình thức phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng; hoặc có thể bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    Đó là nội dung tư vấn tiếp theo của luật sư cho trường hợp của bạn.

     

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 12:42:12 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Đây là trường hợp có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 theo đó:

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    Trước hết em trai bạn cần phải đi khám bệnh để xác định tỷ lệ thương tích lấy căn cứ tố cáo về tội danh này.

    Việc bồi thường thiệt hại là thỏa thuận giữa hai bên bên bị hại và bên gây thiệt hại trên cơ sở tự nguyện, việc người gây thiệt hại không có trách nhiệm trong việc bồi thường thì bạn có thể đề nghị các cơ quan chức năng can thiệp hoặc có thể khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Trường hợp sự việc được giải quyết theo thủ tục vụ án hình sự thì em trai bạn cũng có quyền đưa ra yêu cầu bồi thường thiệt hại để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    09/03/2015, 01:51:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Ngoài các thông tin bạn cung cấp thì sẽ còn một số thông tin cơ quan chức năng thu thập được trong quá trình điều tra mới có đủ cơ sở khung hình phạt cụ thể. Trường hợp này khả năng cơ quan chức năng sẽ áp dụng khoản 2 với hình phạt từ hai năm đến năm năm.

    Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

    1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c)  Gây hậu quả nghiêm trọng;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    Việc có được chấp hành án phạt dưới dạng án treo hay không thì cần phải căn cứ hình phạt tòa án dành cho người phạm tội, nếu mức án tù giam dưới 36 tháng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách hình sự để quyết định hình thức thi hành bản án.

  • Xem thêm     

    09/03/2015, 10:37:43 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 về tội đánh bạc như sau:

    Điều 248. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

    c) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.

    Với thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này áp dụng hình phạt xử phạt hành chính đối với bạn là phù hợp. Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc!

  • Xem thêm     

    08/03/2015, 08:52:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Về cơ bản với tình tiết em nêu thì trường hợp này sẽ phạm tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan tố chức được quy định tại Điều 267 Bộ luật Hình sự.

    Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

    1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c)  Gây hậu quả nghiêm trọng;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi  triệu đồng.

    Với việc chỉ là người giao nhận các tài liệu này khi biết rõ đó là hành vi vi phạm pháp luật thì người bạn của em sẽ bị truy cứu về tội này nhưng với vai trò đồng phạm.

    Khi xét xử tòa án sẽ cân nhắc xem xét các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt hợp tình hợp lý.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp em nêu, nếu còn vướng mắc em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    08/03/2015, 12:51:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

    Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản

    1. Người nào  đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Về nguyên tắc việc bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận dân sự, bồi thường kịp thời và toàn bộ thiệt hại.... ở đây các bên đã thống nhất mức bồi thường là 8 triệu đồng. Nên trường hợp này nếu có tố cáo sự việc tới cơ quan chức năng thì các yếu tố cấu thành của tội này cũng không rõ ràng.

    Tuy nhiên nếu gia đình bạn vẫn quyết tâm thực hiện việc tố cáo thì có thể gửi đơn tố cáo tới cơ quan công an nơi xảy ra sự việc để được xem xét giải quyết.

  • Xem thêm     

    06/03/2015, 03:57:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Với thông tin em nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Trước hết với các hành vi chú em đã thực hiện thì chưa thể đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự chú em về Tội hiếp dâm trẻ em được vì "Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ". Trường hợp này chú em dù có một số hành vi không đúng chuẩn mực nhưng nếu khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự chú em về tội Hiếp dâm trẻ em xem ra là quá nặng, chưa phù hợp với quy định của pháp luật.

    Những thông tin em gửi về diễn đàn cũng chỉ là những gì em được nghe kể lại, nếu có những thông tin khác không giống như em nêu thì có thể chú em sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hiếp dâm trẻ em theo quy định tại Điều 112 khi đó nếu bị áo dung khoản 1 thì hình phạt tù sẽ có thể là từ 7 năm đến 15 năm.

    Nội dung điều luật quy định cụ thể như sau:

    Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em

    1.  Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a)  Có tính chất loạn luân;

    b)  Làm nạn nhân có thai;

    c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a)  Có tổ chức;

    b) Nhiều người hiếp một người;

    c) Phạm tội nhiều lần;

    d) Đối  với nhiều người;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật  từ 61%trở lên;

    e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;

    g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Trên đây là phần tư vấn của Luật sư cho trường hợp em nêu, nếu còn vướng mắc em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5 để được tư vấn trực tiếp cũng như hỗ trợ các vấn đề liên quan.

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    03/03/2015, 09:59:51 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này là có thể em nhé. Em có thể gửi đơn tố cáo người này tới cơ quan công an, thậm chí gửi đơn tố cáo tới cơ quan nơi anh ta đang làm việc để làm rõ sự việc.

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    02/03/2015, 09:58:02 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết với các thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này có hai mối quan hệ: 1 là quan hệ của bạn với người vay tiền 2 là quan hệ của người vay tiền với những người khác.

    Về quan hệ của bạn với người vay tiền bản chất là quan hệ dân sự liên quan tới việc vay mượn tài sản có lãi suất như bạn cung cấp. Hiện tại người vay tiền đang tránh nghĩa vụ trả nợ bằng cách khất lần, kéo dài thời gian.... những hành vi này có dấu hiệu của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự nhưng các dấu hiệu vẫn chưa rõ ràng. Cụ thể điều 140 Bộ luật Hình sự quy định như sau:

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Đối với sự việc họ nhận tiền của những người khác để lo xin việc.... là sự việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng lại không liên quan tới bạn vì vậy có lẽ bạn cũng không cần quan tâm nhiều tuy nhiên nếu người đó bị tố cáo về hành vi lừa đảo và bị kết án thì khả năng thu hồi số tiền bạn đã cho vay sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

    Trên đây là một số nội dung tư vấn liên quan tới thông tin bạn cung cấp, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty Luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe thành công và sớm giải quyết được sự việc!

  • Xem thêm     

    02/03/2015, 01:02:55 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2004 thì thời hạn điều tra trong trường hợp tội phạm ít nghiêm trọng là 2 tháng nên để hoàn tất quá trình điều tra thì thời hạn nhanh nhất có thể cũng là 2 tháng. Với thời gian này cơ quan chức năng sẽ tiến hành việc thu thập làm rõ các tình tiết liên quan tới hành vi vi phạm pháp luật, hoàn tất quá trình điều tra. Bạn có thể đợi tới khi có kết luận điều tra để đề nghị cơ quan chức năng trả lại tài sản cho mình.

    Chúc bạn tuần mới mạnh khỏe vui vẻ!

  • Xem thêm     

    25/02/2015, 10:44:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Với các thông tin em cung cấp thì trường hợp này nếu giá trị tài sản được định giá là 4 triệu đồng trở lên thì bạn em sẽ phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Về việc em chưa được nhận lại chiếc xe là vì đây là tang vật của vụ án mà quá trình định giá chưa thực hiện xong nên trước mắt em vẫn phải đợi đến khi việc định giá hoàn tất.

    Em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được tư vấn từ các luật sư hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty Bách Dương, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội qua Tổng đài tư vấn trực tuyến 19006281 nhánh số 5.

    Chúc em năm mới mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    24/02/2015, 03:38:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Đầu xuân xin chúc bạn và gia đình năm Ất Mùi mạnh khỏe mọi sự được như ý! Liên quan tới nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 10 Luật Đặc Xá năm 2007 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định như sau:

    Điều 10. Điều kiện được đề nghị đặc xá

    1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    b) Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân;

    c) Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.

    2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam;

    b) Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước;

    c) Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;

    d) Khi phạm tội là người chưa thành niên;

    đ) Là người từ 70 tuổi trở lên;

    e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú;

    g) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

    3. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc áp dụng điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước.

    Bên cạnh đó Luật Đặc xá cũng quy định các trường hợp dù thỏa mãn điều kiện để xét đặc xá nhưng thuộc các trường hợp quy định tại Điều 11 thì cũng không được xét đặc xá cụ thể Điều 11 quy định như sau:

    Điều 11. Các trường hợp không đề nghị đặc xá

    Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này không được đề nghị đặc xá trong các trường hợp sau đây:

    1. Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

    2. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;

    3. Trước đó đã được đặc xá;

    4. Có từ hai tiền án trở lên;

    5. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

     

    Theo các quy định trên thì tại thời điểm xét đặc xá khi có đợt xét đặc xá, phạm nhân phải chấp hành được ít nhất 1/3 thời hạn tù theo bản án đang có hiệu lực và không thuộc diện thực hiện thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà có thành tích cải tạo tốt, lập công trong quá trình cải tạo tại trại giam... sẽ được xem xét đề nghị đặc xá.

    Căn cứ các thông tin em cung cấp thì tại thời điểm 30/04/2015 nếu có đợt đặc xá thì e rằng chị em chưa thỏa mãn về mặt thời gian thụ án.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp em nêu, em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    24/02/2015, 09:32:03 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Về nội dung câu hỏi của bạn Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn bổ sung cho bạn như sau:

    Để một người bị kết án được chấp hành hình phạt dưới hình thức án treo thì phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

    1. Về mức án theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự:

    Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

    Để hướng dẫn các trường hợp được hưởng án treo Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã có hướng dẫn chi tiết tại Nghị Quyết số 01/2013/NQ- TDTP theo quy định tại Điều 2 Việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

    1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;

    b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

    Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án; đã bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét cho hưởng án treo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

    b1) Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến 15 năm tù về tội do cố ý (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội hoặc nhiều bản án) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

    b2) Người bị kết án đến 3 năm tù về tội do cố ý mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

    b3) Người bị kết án về các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

    b4) Người bị kết án về các tội do vô ý mà đã được xóa án tích;

    b5) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

    b6) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc một lần và có nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

    b7) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

    b8) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

    b9) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật về hành vi có cùng tính chất với hành vi phạm tội lần này mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

    b10) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 6 tháng;

    b11) Người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính;

    c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;

    d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.

    Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Bộ luật hình sự là những tình tiết được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999”;

    đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.

    Tại khoản 3, Điều 2 Nghị quyết cũng nêu rõ

    3. Khi xem xét, quyết định cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, cần lưu ý:

    a) Đối với trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giữ, tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giữ, tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù;

    b) Những trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nếu có đủ điều kiện để áp dụng Điều 47 của Bộ luật hình sự thì cũng phải xử trong khung hình phạt liền kề là đã thể hiện chính sách khoan hồng đối với họ; không được xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với các tội phạm mà dư luận xã hội lên án, đặc biệt là các tội phạm về chức vụ, để phục vụ đắc lực cho công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng;

    c) Những trường hợp có tình tiết định khung tăng nặng, nếu Viện kiểm sát không truy tố cũng phải áp dụng để xét xử đúng quy định của pháp luật; nếu còn có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự cũng phải được áp dụng đầy đủ; không được vì muốn cho hưởng án treo mà không áp dụng đầy đủ các tình tiết định khung tăng nặng và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự;

    d) Khi quyết định hình phạt phải tuân thủ nguyên tắc xử lý quy định tại Điều 3 của Bộ luật hình sự kết hợp với các căn cứ quyết định hình phạt quy định tại Điều 45 của Bộ luật hình sự; không được cho rằng án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù để tăng hình phạt lên cao hơn các trường hợp khác không có căn cứ và cho hưởng án treo; không được tùy tiện giảm mức hình phạt tù không có căn cứ để đủ điều kiện về mức hình phạt tù quy định tại Điều 60 của Bộ luật hình sự và cho hưởng án treo. ".

    Chỉ khi nào đáp ứng được các điều kiện trên thì người phạm tội mới được xem xét cho hưởng án treo.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công, năm mới thật nhiều niềm vui mới!

     

  • Xem thêm     

    16/02/2015, 11:13:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Theo quy định tại Khoản 1, Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 thì : "Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.".

    Như vậy hình phạt dành cho người phạm tội này với số tiền 25 triệu đồng sẽ có thể là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến ba năm.

    Việc khắc phục hậu quả được coi là một tình tiết để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nếu người bị hại cũng có đơn xin miễn giảm hình phạt thì đó sẽ thuận lợi cho người phạm tội vì theo quy định tai Điều 47 Bộ luật Hình sự khi có ít nhất là hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1, Điều 46 thì Tòa án có thể áp dụng hình phạt thấp nhất của khung hình phạt.

    Sự việc bạn nêu thì hậu quả đã được khắc phục, trường hợp này nếu được thì nên đề nghị người bị hại viết đơn xin miễn giảm hình phạt cho em trai của bạn. Việc viết và gửi đơn nên thực hiện trước khi phiên tòa xét xử được mở sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình xét xử. Nếu viết sau khi xét xử sơ thẩm thì em trai bạn nên kháng cáo bản án sơ thẩm để giai đoạn phúc thẩm sẽ xem xét thêm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho em trai bạn.

    Chúc bạn và gia đình mạnh khỏe, em bạn sẽ được hưởng lượng khoan hồng của pháp luật. Trường hợp bạn và gia đình chưa rõ hoặc cần tư vấn thêm thì bạn vui lòng gửi nội dung về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

  • Xem thêm     

    09/02/2015, 08:45:42 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này người bạn của em có thể đối mặt với cả hai tội là "cướp tài sản" và " giết người" với khung hình phạt cao nhật là tử hình.

    Điều 93. Tội giết người

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a)  Giết nhiều người;

    b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    c) Giết trẻ em;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng  hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

    g)  Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h)  Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i)  Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k)  Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết  người thuê;

    n)  Có tính chất côn đồ;

    o)  Có tổ chức;

    p)  Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Điều 133. Tội cướp tài sản

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Đối với anh trai của em nếu cơ quan chức năng chứng minh được anh trai em biết sự việc nhưng không trình báo với cơ quan công an thì có thể phạm tội " Che giấu tội phạm" theo quy định tại Điều 313 hoặc tội " Không tố giác tội phạm" tại Điều 314 Bộ luật Hình sự.

    Điều 313. Tội che giấu tội phạm

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc  phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:

    - Các điều từ Điều 78 đến Điều 91 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

    - Điều 93 (tội giết người); Điều 111, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội hiếp dâm trẻ e m); Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ e m); Điều 116, các khoản 2 và 3 (tội dâm ôô đối với trẻ e m); Điều 119, khoản 2 (tội mua bán phụ nữ);

    - Điều 120 (tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ e m);

    - Điều 133 (tội cướp tài sản); Điều 134 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 138, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 139, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 140, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 143, các khoản 2, 3 và 4 (tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

    - Điều 153, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 154, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới); Điều 155, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm); Điều 156, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 157 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 158, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 160, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 165, các khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 166, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 179, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng); Điều 180 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả); Điều 181 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 189, các khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại rừng);

    - Điều 193 (tội sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 194 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý); Điều 195 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 196, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 197 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 198 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 200 (tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 201, các khoản 2, 3 và 4 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác);

    - Điều 206, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 231 (tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 232, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 236, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ); Điều 238, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán  trái phép chất cháy, chất độc);

    - Điều 256, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người chưa thành niên);

    - Điều 278, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 279, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 280, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 281, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 282, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 283, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 284, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 289, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 290, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);

    - Điều 311 khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử);

    - Các điều từ Điều 341 đến Điều 344 về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

    2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    Điều 314. Tội không tố giác tội phạm

    1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    2. Người không tố giác là ôông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị e m ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

  • Xem thêm     

    09/02/2015, 08:28:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này có dấu hiệu của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Để tố cáo hành vi vi phạm này gia đình bạn có thể viết đơn tố cáo và gửi đơn tố cáo tới Công an huyện, quận nơi người vay tiền sinh sống hoặc công an quận huyện nơi gia đình bạn đang sinh sống (nơi hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện).

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

     

  • Xem thêm     

    07/02/2015, 05:35:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em!

    Trường hợp có khiếu nại hay kiến nghị về Kết luận điều tra, bị can bị cáo, bị hại và người có quyền và lợi ích liên quan có thể kiến nghị trực tiếp tới cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp.

    Với kết luận giám định nếu có căn cứ chứng minh chưa khách quan, chưa phù hơp thì những người nêu trên có quyền yêu cầu giám định lại.

  • Xem thêm     

    05/02/2015, 07:42:34 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


     

    Bộ luật hình sự quy định về tội cướp tài sản như sau:

    Điều 133. Tội cướp tài sản

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Theo quy định tại Khoản 4, Điều này thì hình phạt cao nhất có thể được áp dụng là tử hình.

    Đối với anh trai em nếu chứng minh được anh trai em không có bàn bạc, không biết sự việc mà đúng như em miêu tả thì có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, khi đó chỉ mình bạn em phải chịu án. Tuy nhiên trước hết để làm rõ vụ việc cơ quan công an vẫn sẽ phải thu thập lời khai của anh trai em cũng như có thể áp dụng một số biện pháp như tạm giam, tạm giữ để điều tra làm rõ.

    Đó là một số nội dung Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội có thể tư vấn cho em, nếu còn vướng mắc em có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tai công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc em mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    05/02/2015, 07:28:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Tội cho vay lãi nặng được quy định như sau:

    Điều 163. Tội cho vay lãi nặng

    1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ  mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

    2. Phạm tội  thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng  đến ba năm.

    3. Người phạm tội  còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Theo Điều luật thì nếu bạn cho vay với lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 10 lần trở lên và có tinh chất chuyên bóc lột.

    Bạn có thể dựa vào quy định của ngân hàng nhà nước để xem mức lãi suất cao nhất được quy định là bao nhiêu và so sánh với mức lãi suất bạn đang cho vay.

    Có thể lấy ví dụ để bạn hiểu thêm về quy định này như sau:

    Ví dụ Ngân hàng nhà nước quy định mức lãi suất cho vay cao nhất trong hệ thống ngân hàng là 9%/năm mà bạn cho vay với lãi suất 90%/năm trở lên thì là trường hợp cho vay lãi nặng.

    Tính lãi suất theo tháng thì với mức 9%/năm thì lãi suất mỗi tháng là 0.75% để biết mức lãi suất của mình cho vay có rơi vào trường hợp lãi nặng không thì bạn cần dựa vào số tiền lãi bạn thu của người vay trong tháng.

    Ví dụ bạn cho vay với lãi suất 5000 đồng/1 triệu/1ngày tính ra là 150.000 đồng/1 triệu/ 1 tháng tức là 15%/1 tháng so với mức 0.75% như đã nêu trên thì đã rơi vào trường hợp lãi nặng rồi và đã một phần cấu thành tội cho vay lãi nặng rồi.

    Nếu việc cho vay của bạn là hoạt động chuyên nghiệp và có tính chất chuyên bóc lột thì bạn sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cho vay lãi nặng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe!

48 Trang «<891011121314>»