Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

11 Trang «<567891011>
  • Xem thêm     

    16/09/2014, 10:36:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với thông tin của bạn tôi xin được trả lời như sau:

    Về việc nhà nước giao đất cho gia đình bạn nhưng sau đó lại cấp sổ đỏ cho hộ gia đình khác là không đúng với quy định của pháp luật. Trường hợp này bạn có thể lên cơ quan địa chính xem trích lục bản đồ địa chính xem đất đó có phải là đất thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn không nếu bản đồ địa chính thể hiện phần diện tích đó là của gia đình bạn, thì bạn có thể mang những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất đến cơ quan cấp xã yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

     Trường hợp bản đồ địa chính không thể hiện diện tích đất đó là của gia đình bạn thì bạn cũng mang những giấy tờ chứng minh lên cơ quan cấp xã yêu cầu giải thích về việc chưa có quyết định thu hồi và bồi thường đối với gia đình bạn

    Và có yêu cầu được bồi thường phần tài sản có trên đất của gia đình bạn.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    12/09/2014, 05:34:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào ban!

    Vấn đề của bạn, chúng tôi trả lời như sau: 

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người đứng đầu doanh nghiệp, được doanh nghiệp uỷ quyền, thay mặt doanh nghiệp thực hiện các giao dịch vì lợi ích của doanh nghiệp, với đối tác, khác hàng và với cơ quan Nhà nước. Quyền, nghĩa vụ và chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định trong điều lệ doanh nghiệp, các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.

    Công ty của bạn có người đại diện là người có quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quyền ký kết, thực hiện các giao dịch, hợp đồng với đối tác nhân danh công ty và vì lợi ích công ty. Do đó có quyền đại diện cho công ty ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định bắt buộc phải được công chứng. Việc công chứng HĐ này được công chứng viên thực hiện tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/09/2014, 10:26:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo điều 271 Bộ Luật Dân Sự 2005 qui định: 

    1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    2. Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất  từ 2,5 mét trở lên.

    Theo điểm 1, khoản 7.12 quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phần quy định về kiến trúc đô thị thì : Từ tầng 2 trở lên, các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh không được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi . chỉ được mở các cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh ít nhất 2 mét. khi mở cửa cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh.

    Trường hợp có thỏa thuận về việc mở cửa sổ, nếu thỏa thuận bị hủy bỏ thì việc bít các lỗ cửa này là mặc nhiên không phải thương lượng, xét xử.

    Vì vậy trường hợp của bạn thì nhà bên cạnh đã vi phạm luật xây dựng về các quy chuẩn xây dựng. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được với nhau bạn có thể yêu cầu ủy ban nhân dân phường xem xét giải quyết, hoặc khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.

    Trân trọng!

     
  • Xem thêm     

    11/09/2014, 01:00:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại Ðiều 265 BLDS,  Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.

    Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn đề nghị và nộp cùng bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cán bộ địa chính tiến hành đo vẽ để xác định ranh đất cho bạn. Hoặc cũng có thể thuê một đơn vị có chức năng đo vẽ để xác định ranh giới đất rõ ràng.

    Nếu chủ đất liền kề không chấp nhận ranh giới do cán bộ địa chính hoặc tổ chức có chức năng đo vẽ xác định thì có thể khởi kiện tranh chấp ranh đất đến tòa án để tòa án giải quyết theo thẩm quyền.

    Do ranh giới giữa các bên hiện đang có tranh chấp nên bạn nên dừng hoạt động xây dựng hàng rào. Sau khi có kết quả giải quyết xác định ranh giới đất, bạn sẽ căn cứ vào kết quả đó để xây dựng tường rào cho phù hợp.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/09/2014, 11:45:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Trường hợp bạn hỏi nếu diện tích đất mà bạn mua có giấy tờ hợp lệ thì bạn thực hiện thủ tục như sau:

    Bước 1: Bạn và chủ đất đến văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Bước 2: Bạn làm hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất hồ sơ gồm:

    a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng theo quy định.

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên..

    Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính như nộp lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính, lệ phí cấp sổ...

    Trân trọng!

     
  • Xem thêm     

    10/09/2014, 11:41:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Về trình tự thủ tục chuyển khẩu theo các thủ tục sau đây:

    1. Điều kiện cấp giấy chuyển hộ khẩu:

    Công dân chuyển nơi thường trú ra ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu:

    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02).

    - Sổ hộ khẩu.

    3. Nơi nộp hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu:

    - Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

    - Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    4. Thời hạn giải quyết:

    Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

    5. Lệ phí:

    Không thu lệ phí cấp giấy chuyển hộ khẩu.

     Trân trọng !

     

  • Xem thêm     

    10/09/2014, 11:24:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với thắc mắc của bạn luật sư giải đáp như sau:

     Việc bồi thường tái định cư chỉ được thực hiện khi đất của bạn thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp này của bạn do đất là của ủy ban nhân dân xã quản lý, hiện tại bản đồ địa chính cũng có thể hiện do ủy ban nhân dân xa quan lý, hơn nữa trong quá trình bạn sử dụng cũng chưa nộp các loại thuế sử dụng đất do nhà nước quy định chứng tỏ việc sử dụng đất của bạn do lấn chiếm đất của nhà nước vì vậy hiện nay việc nhà nước yêu cầu bạn hoàn trả đất là đúng theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp này có thể bạn sẽ được hỗ trợ chi phí cái tạo đất, bồi thường hoa màu trên đất nếu hoa màu chưa đến thời điểm thu hoạch mà bị phá dỡ. Do cơ quan nhà nước cũng có một phần lỗi là không có yêu cầu bạn trả lại đất ngay từ khi biết bạn sử dụng đất.

     Trân trọng !

     

  • Xem thêm     

    10/09/2014, 08:58:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Trường hợp của bạn tôi giải đáp như sau:

    Việc bố bạn cho bạn đất mà chưa có hợp đồng công chứng chứng thực thì cũng chưa phát sinh quyền sử dụng đất của bạn trên quy định của pháp luật nên bạn không thể đòi lại được đất do anh chị bạn lấn chiếm.

    Trường hợp này nếu bạn muốn đòi lại đất thì phải liên hệ với bố chồng bạn, xác nhận lại việc tặng cho quyền sử dụng đất và chứng minh thời gian sử dụng ổn định lâu dài của gia đình để yêu cầu anh chị trả lại đất và làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với phần đất được tặng cho trước đây.

    Hoặc bạn liên hệ với bố chồng và đề nghị bố viết cho hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sau đó bạn mang giấy tờ đó đi công chứng chứng thực, lấy đó làm căn cứ để yêu cầu anh chị trả lại diên tích đã lấn chiếm.

    Trân trọng !

     

  • Xem thêm     

    08/09/2014, 11:36:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Luật Nam Long giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Theo quy định 24/2014/TT-BTNMT thì : 

    4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:
    a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
    - Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;
    Như vậy, trường hợp này nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn đúng theo quy định của pháp luật, bạn soạn hồ sơ như trên gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để làm thủ tục.
     
    Nếu không thực hiện được thủ tục, bạn có thể đến cơ quan công an tố cáo hành vi của ông A ( Lừa đảo chiếm đoạt tài sản), cơ quan công an sẽ xác minh giải quyết trường hợp của bạn, nếu xác minh ông A có hành vi như trên thì ông A sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của bộ luật hình sự và phải hoàn trả lại số tiền đã nhận từ bạn,
     
    Trân trọng!
     
  • Xem thêm     

    04/09/2014, 10:34:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Vâng, đúng như vậy, người vợ vừa được hưởng 1/2 tài sản chung vừa được hưởng 1 phần trong di sản thừa kế của người chồng.

    Chào bạn!

     

  • Xem thêm     

    28/08/2014, 10:03:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Theo như câu hỏi của bạn, hai vợ chồng có tài sản chung là QSD mảnh đất có đứng tên cả hai vợ chồng trong sổ đỏ.

    Khi việc chia di sản thừa kế thuộc tài sản chung vợ chồng  khi người chồng chết được thực hiện như su:

    - QSD nảnh đất được chia đôi: 1 nửa của người vợ còn sống, 1 nửa còn lại là di sản của chồng.

    Trường hợp người chồng chết mà không để lại di chúc, di sản của người chồng sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, những người được hưởng thừa kế di sản người chồng là những người còn sống thuộc hàng thứ nhất: "vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;".

    Như vậy trong trường hợp này, người con riêng của chồng với người vợ trước cũng là đối tượng hưởng thừa kế QSD phần đất là di sản của chồng

    -  Nếu muốn chuyển sổ đỏ  sang tên người con chung của 2 vợ chồng,

    + Cả người vợ và người con riêng của chồng phải có văn bản từ chối nhận di sản (của chồng)

    + Người vợ chuyển quyền sử dụng phần đất chia đôi mà mình được hưởng từ tài sản chung sang người con chung.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    26/08/2014, 06:51:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Theo quy định của bộ luật dân sự thì người đã thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.sẽ có quyền lập di chúc để thể hiện ý chí nhằm chuyển tài sảncủa mình cho người khác sau khi họ chết. Việc lập di chúc cần tuân thủ các điều kiện quy định tại điều 652 bộ luật dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của các đồng thừa kế.

    Do vậy, yêu cầu của chính quyền UBND xã là không có căn cứ pháp luật.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    25/08/2014, 04:36:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với thông tin bạn cung cấp tôi xin đưa ra lời tư vấn như sau:

    Việc bồi thường đối với đất nông nghiệp phải tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Nếu đất nhà bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn vẫn được bồi thường theo quy định của luật đât đai 2013.

    Về nguyên tắc bồi thường bạn có thể tham khảo tại

    Điều 74 .nguyên tắc về bồi thườngvề đất khi nhà nước thu hồi

    1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

    2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật

    Điều 75. Điều kiện về đất khi nhà nước thu hồi vì mục đích quốc, phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    Nếu bạn đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì bạn sẽ được được bồi thường đất và tài sản trên đất ( nếu có )

    Chúc bạn sức khỏe và thành công !

  • Xem thêm     

    22/08/2014, 02:56:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Để giải quyết lo lắng và những vướng mắc của bạn, Luật Nam Long và Cộng sự đưa ra một số ý kiến như sau:

    - Thứ nhất, dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, căn nhà trên thuộc quyền sở hữu của bà của bạn, do vậy bà của bạn có quyền lập di chúc để định đoạt căn nhà đó; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.

    Nhà nước ta tôn trọng quyền tín ngưỡng của nhân dân, pháp luật cũng đã quy định người lập di chúc có quyền để lại di sản thờ cúng, phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Tuy nhiên trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng

    Nguyện vọng của bà là sử dụng căn nhà vào việc thờ cúng, không ai được quyền mua bán, chuyển nhượng do vậy bà phải lập di chúc hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự để thể hiện ý chí đó. Nếu bà không lập di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì tài sản là di sản thừa kế sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế theo pháp luật.

    - Thứ hai, bản di chúc được coi là hợp pháp phải đáp ứng được các điều kiện sau:

    + Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    + Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    + Về nội dung di chúc phải thể hiện được các vấn đề sau:

    1. Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    + Về hình thức, di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng.

    Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực; Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự; Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, bà của bạn cần phải lập bản di chúc, thể hiện rõ ý chí để lại di sản thờ cúng, trong di chúc nên chỉ định người quản lý di sản thờ cúng để tránh phát sinh bất đồng về sau này. Bản di chúc cần phải được lập một cách hợp pháp theo các điều kiện như chúng tôi đã nêu ở trên. Để đảm bảo hơn về tính pháp lý, di chúc nên được công chứng, chứng thực.

    Việc lập di chúc không phụ thuộc vào việc bà của bạn đang sinh sống tại nhà của ai và căn nhà hiện do ai đang quản lý, tuy nhiên gia đình bạn cần đảm bảo bà của bạn vẫn có quyền sở hữu căn nhà trên một cách hợp pháp, không thực hiện sang tên, chuyển nhượng cho người khác.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 04:29:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với nội dung vụ việc trên, chúng tôi đưa ra một số ý kiến như sau:

    Người con út phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật đối với quyền sử dụng nhà, đất là di sản do bố mẹ để lại, sau đó tiến hành làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sở hữu tại cơ quan đăng ký nhà đất. Thủ tục cụ thể bao gồm:

    - Thứ nhất, tiến hành khai nhận di sản thừa kế.

    + Xác định người thừa kế : trường hợp này người chết không để lại di chúc do vậy di sản được chia cho người thừa kế theo pháp luật, được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự (Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết).

    + Người thừa kế có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở tại bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn nơi có bất động sản.

    + Hồ sơ tiến hành khai nhận di sản thừa kế bao gồm : Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở;  Giấy chứng tử; Giấy tờ tùy thân của các thừa kế; Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh, giấy kết hôn …).

    + Thủ tục: Sau khi nộp hồ sơ hợp lệ, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

    Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 49 Luật Công chứng) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Điều 50 Luật Công chứng). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

    - Thứ hai, Đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà ở:

    * Thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

    * Hồ sơ gồm: bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân, giấy chứng tử …).

    * Thủ tục: Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà cho chủ sở hữu.

     

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 09:55:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

     Về diện tích phần đất bố bạn đang đứng tên là đất của bố bạn hay đất của chung hộ gia đình mà bố bạn là người đại diện theo pháp luật.

     Trường hợp bố bạn là người có quyền sử dụng toàn bộ phần đất này thì bố bạn có quyền chuyển nhượng đất cho bạn mà không cần có ý kiến của bất kỳ ai.

    Nếu bố bạn mất có di chúc thì được chia theo di chúc còn nếu không có di chúc thì được chia theo pháp luật việc chia theo pháp luật thông thường sẽ chia đều cho tất cả những người trong gia đình bạn và bà của bạn trên tổng phần diện tích đất của bố bạn.

     Trường hợp bố bạn chỉ là người đại diện đứng tên trong diện tích đất thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải có sự đồng ý của mẹ, bà và những người thân khác trong gia đình (nếu có).

    Việc chia di chúc trong trường hợp này nếu bố bạn mất có di chúc thì chia theo di chúc còn nếu không có thì chia phần tài sản của bố bạn trong phần tài sản  chung của gia đình

     Trân trọng !

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 09:01:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi xin được giải đáp như sau:

    Bồi thường, là việc nhà nước trả lại quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

    Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi  để ổn định đời sống và phát triển.

    Theo quy định của pháp luật thì việc hỗ trợ đối với đất bị thu hồi được tiến hành trong theo nguyên tắc sau:

    Điều 83, Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

    1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

    a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

    b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

     Như vậy khi nhà nước thu hồi đất của bạn thì theo quy định của pháp luật thì nhà nước phải xem xét để hỗ trợ gia đình bạn để có thể chuyển đổi nghề nghiệp ổn định đời sống và phát triển.

     Trân trọng !

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 08:19:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Vấn đề của bạn tôi xin được giải đáp như sau:

     Trường hợp nay gia đình gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa? trích lục bản đồ địa chính của gia đình có thể hiện mốc giới hạn thế nào ?

    Bạn cần xem lại những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của nhà mình. Nếu những giấy tờ trên đều chứng minh diện tích đất đó là của gia đình bạn, không có việc lấn chiếm của các hộ liền kề thì gia đình bạn chỉ cần xin giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng công trình mà không cần phải có ý kiến của các hộ liền kề.

    Thân ái !

  • Xem thêm     

    14/08/2014, 10:23:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với thắc mắc của bạn tôi xin được giải đáp như sau:

    Thứ nhất, bạn không có quyền kiện ông bà Vương vì hiện tại bạn chưa có căn cứ gì để kiện cả, hơn nữa, việc ông bà Vương bán đât không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn biết trước việc này nhưng vẫn chấp nhận mua thì việc bán của ông bà Vương không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản được nên bạn không thể khởi kiện vì bất kỳ hành vi nào.

    Thứ hai, Hợp đồng của gia đình bạn và bà Vương là hợp đồng vô hiệu về mặt hình thức do hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng chứng thưc theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai 2013. Vì hợp đồng không có công chứng chứng thực do đó hai bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bạn có Tòa án tuyên hợp đồng mua bán vô hiệu yêu cầu ông bà Vương trả lại tiền cho bạn, bạn có nghĩ vụ trả lại đất.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 01:57:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với thắc mắc của bạn tôi xin giải đáp như sau:

    Thứ nhất, về việc tặng cho của người mẹ bạn, tặng cho là do ý chí tự nguyện của người tặng cho nên tôi không thể tư vấn cho bạn được là bạn có được tặng cho hay không mà bạn phải xem mẹ bạn có muốn tặng cho bạn hay không

    Thứ hai, Nếu mẹ bạn tặng cho bạn không có điều kiện thì bạn có thể bán hoặc cho tùy bạn. Tuy nhiên nếu việc tặng cho có điều kiện thì bạn cần xem lại điều kiện đó nếu không có điều kiện liên quan đến việc bán, hay tặng cho.

    Ví dụ đó là đất mẹ bạn cho để thờ cúng và có điều kiện là không được bán, trao đổi, tặng cho thì bạn phải thực hiện theo những điều kiện đó.

    Trâng trọng !

11 Trang «<567891011>