Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

11 Trang «<45678910>»
  • Xem thêm     

    10/10/2014, 11:11:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này gia đình bạn thực hiện thủ tục thỏa thuận di sản thừa kế cho 4 người mối người 1  phần,  sau đó chuẩn bị hồ sơ đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do được nhận thừa kế. Nếu các phần đất mà mõi người được hưởng đủ điều kiện sau:

    a) Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;

    b) Có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% mức tối thiểu của hạn mới giao đất ở mới quy định tại Điều quy định này đối với các xã còn lại.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/10/2014, 10:24:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp bạn hỏi Luật Nam Long có ý kiến tư vấn như sau:

              Trường hợp 1, nếu khi tặng cho quyền sử dụng đất cho cô bạn gia đình nội nhà bạn có lập văn bản tặng cho đồng ý để cô bạn đứng tên quyền sử dụng đất và với điều kiện cô bạn phải sử dụng đất đó để thờ cúng( hợp đồng tặng cho hợp pháp) Thì cô bạn không được chuyển nhượng phần đất đó.

    Theo quy định tại Điều 470 của Bộ luật Dân sự 2005 thì hợp đồng tặng cho tài sản có thể có điều kiện theo đó:
     
    1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
     
    3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại."
     
           Trường hợp 2, nếu không có hợp đồng tặng cho có điều kiện như trên mà gia đình bạn chỉ thỏa thuận cho cô bạn phần đất trên thì cô bạn vẫn được chuyển nhượng co người khác.
     
    Trân trong!
     
  • Xem thêm     

    10/10/2014, 08:55:21 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Căn cứ vào Điều 57 Luật đất đai, điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, trường hợp bạn muốn chuyển đổi mục đích sủ dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở bạn cần làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Hồ sơ gồm:

    a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 

    -  Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Đlp – Tự do  Hnh phúc
    ------------------------

    ..., ngày..... tháng .....năm ....

    ĐƠN 1….

    Kính giy ban nhân dân 2 ...................

    1. Người xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 3 …………..

    .....................................................................................................................................

    2. Địa chỉ/trụ sở chính:................................................................................................

    3. Địa chỉ liên hệ:.................................................................….................

    ……………………………………………………………………………….

    4. Địa điểm khu đất:......................................................................................

    5. Diện tích (m2):..........................................................................................

    6. Để sử dụng vào mục đích: 4..................................................................................

    7. Thi hn sử dụng:…………………………………..........…………..

    8. Cam kết sử dụng đất đúng mụđích, chấp hành đúng các quy đnh ca pháp luật đất đai, nptiền sử dụng đất/tin thuê đất (nếu cóđầy đủđúng hạn;

    Các cam kết khác (nếu có)...........................................................................................

    .....................................................................................................................................

     

     

    Người làm đơn

    (ký và ghi rõ h tên)

     

    -------------------------------

    1 Ghi rõ đơn xin giao đất hoặc xin thuê đất hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất

    2 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    3 Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu…); ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…)

    4 Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/10/2014, 03:45:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp sổ đỏ hiện nay đứng tên Ba bạn thì khi tặng cho quyền sử dụng đất cho chị bạn chỉ cần Ba mẹ bạn ký hợp đồng tặng cho là được.

    Trường hợp sổ đổ trước đây được cấp cho hộ gia đình mà thời điểm cấp sổ các anh chị em bạn chưa cắt khẩu thì hợp đồng tặng cho cần chữ ký của tất cả những người thành niên  có tên trong sổ hộ khẩu đó.

    Như vậy, để thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị bạn, cần thực hiện thủ tục như sau:

    Thứ nhất, công chứng hợp đồng tặng cho tại văn phòng công chứng.

    Thứ hai, chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm thủ tục sang tên. 

    Hồ sơ gồm:

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK, thông tư 24/2014/TTBTNMT
    - Hợp đồng tặng cho
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất bản chính
    - Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân....
    * Thời gian sang tên ngày làm việc.
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    08/10/2014, 02:41:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Trường hợp của bạn tôi xin được giải đáp như sau:

    Bạn muốn làm sổ hộ khẩu mới thì tuân theo trình tự thủ tục sau đây:

    - Cơ quan thực hiện: cơ quan công an cấp quận, huyện nếu bạn đang ở thành phố trực thuộc trung ương

    Cơ quan công an cấp xã nếu bạn đnag ở thành phố trực thuộc tỉnh.

    - Hồ sơ gồm:

     Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (2 bản )

    Bản khai nhân khẩu

    Giấy tờ tài kiệu chứng minh chỗ ở hợp pháp ( sổ tạm trú )

    - Thời gian giải quyết : 15 ngày làm việc

    Sau khi bạn làm sở hộ khẩu hoàn thành bạn làm các giấy tờ như chứng minh thư và đăng ký kết hôn.

    Chúc bạn sức khỏe !

     

  • Xem thêm     

    08/10/2014, 02:24:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với thông tin cung cấp của bạn tôi xin được giải đáp như sau:

    Do việc trình bày của bạn chưa rõ ràng đối với từng loại đất nhất định nên tôi có đưa ra những hạn chế chung đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Theo quy định tại Điều 134 về hạn chế chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác, nếu chuyển thì phải được bổ sung ngay phần đất khác làm đất trồng lúa. Hạn chế mở khu dân cư trên đất nông nghiệp.

    Điều 171 quy định sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.

    Điều 94 quy định việc sử dụng hạn chế bất động sản khi xây dựng công trình, hành lang bảo vệ an toàn.

    Các trường hợp sử dụng hạn chế đất này thông thường không có một thời gian cụ thể đối với việc hạn chế mà dựa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển mà có các chiến lược phù hợp.

    Chúc bạn sức khỏe và thành công !

  • Xem thêm     

    08/10/2014, 02:12:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với thông tin của bạn thì tôi xin được giải đáp như sau:

    Về bồi thường giải phóng mặt bằng được tiến hành khi người đang sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp gia đình bạn có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được xem xét bồi thường theo giá trị của đất tại địa phương nơi có đất.

    Trường hợp giá đất bạn được bồi thường thấp hơn giá trị của phần đất mà nhà nước quy định tại địa phương bạn thì bạn có thể có yêu cầu cơ quan cấp xã xem xét giải quyết.

    Trân trọng !

     

  • Xem thêm     

    08/10/2014, 10:21:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này gia đình bạn không cần sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà vẫn được nhận tiền bồi thường vì mẹ bạn bạn và em gái bạn là những người thừa kế hợp pháp  của bố bạn.

    Về mức bồi thường bạn có thể tham khảo Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, để đối chiếu với trường hợp của gia đình mình. Ngoài ra, mức bồi thường cũng sẽ được tính toán dựa vào giá trị của căn nhà.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    07/10/2014, 10:54:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn 

    Trường hợp bạn hỏi Luật sư Nguyễn Huy Long- Công ty Luật Nam Long và cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

    Để thực hiện thủ tục tách thửa đối với thửa đất trên gia đình bạn cần thực hiện các thủ tục sau:

    Thứ nhất, bạn Làm đơn gửi đến UBND xã xin xác nhận tình trạng sử dụng đất của gia đình bạn. 

    Thứ hai, sau khi có Biên bản xác nhận tình trạng sử dụng đất của UBND xã,  gia đình bạn đến văn phòng công chứng thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc mà bà bạn để lại.

    Thứ ba, sau khi có các văn bản trên bạn chuẩn bị hồ sơ gửi lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để thực hiện thủ tục tách thửa.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/10/2014, 10:22:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Vấn đề bạn đang thắc mắc bạn có thể tìm hiểu tại Luật đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể tại điều luật sau:

    Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

    2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

    Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

    b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

    đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

    e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

    g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

    4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

    a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

    5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/10/2014, 10:03:54 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
    Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 52/2010/TT-BCA:
     
    Thì trường hợp này trước hết gia đình bạn cần làm thủ tục chuyển khẩu, tại công an xã nơi bạn cư trú cũ:
     
     
    - Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh. Trong trường hợp này, Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền ký giấy chuyển hộ khẩu cho cả trường hợp chuyển ra ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh. 
     
    - Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu 
     
    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. 
     
    b) Sổ hộ khẩu 
     
    Sau đó, bạn làm thủ tục đăng ký thường trú tại xã nơi bạn mới xây nhà và chuyển đến, thủ tục này bạn thực hiện tại Công an xã, thị trấn nơi bạn mới chuyển đến.
     
    Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm: 
     
     
    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; 
     
    b) Bản khai nhân khẩu; 
     
    c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú); 
     
    d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP, trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình. 
     
    đ) Công dân khi làm thủ tục đăng ký thường trú phải xuất trình bản chính giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, nộp bản sao cho cơ quan đăng ký cư trú. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra, ghi vào bản sao đã đối chiếu với bản chính là đúng (ký, ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm kiểm tra). 
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    04/10/2014, 10:22:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi Luật Nam Long có ý kiến tư vấn như sau:

    - Trường hợp này bạn cần xem xét tại bản đồ địa chính của xã, nếu lối đi chung 1m đó tồn tại từ lâu và được xác định là lối đi chung thì gia đình bạn phải phá hàng rào đã xây để lấy lối đi cho các hộ gia đình ở bên trong. Hoặc nêu lối di chung chung đó tồn tại nhưng nhỏ hơn 1m thì gia đình bạn chỉ phải trả lại lối đi đúng diện tích thể hiện trong bản đồ.

    - Trường hợp mà trong bản đồ địa chính và sổ đỏ nhà bạn thể hiện phần đất đó là đất nhà bạn thì căn cứ theo Điều 275., BLDS nếu nhà hàng xóm nhà bạn không còn lối đi nào khác có yêu cầu nhà bạn dành cho một lối đi thì nhà bạn phải dành cho họ một lối đi và gia đình hàng xóm nhà bạn phải đền bù cho nhà bạn quy định sau:

    "1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi."

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 02:32:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
    Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
    “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận”
    Tại mục 3 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 cũng quy định:
    Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu có tranh chấp là tài sản riêng, thì  người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh tài sản được tạo dựng từ nguồn tài sản riêng hoặc được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản được hình thành từ nguồn tài sản riêng ví dụ như được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc moto mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng . Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là của riêng, tài sản đó là của chung vợ chồng.
    Như vậy, trong trường hợp vợ hoặc chồng đứng tên riêng trên giấy tờ sở hữu tài sản không thể hiện việc tài sản thuộc sở hữu riêng của người đó. Việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, chỉ đứng tên một người , người đó không chứng minh được tài sản riêng như tặng cho riêng, thừa kế riêng, hình thành từ nguồn tài sản riêng… thì vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng, khi ly hôn về nguyên tắc sẽ được chia đôi có tính dến công sức đóng góp của các bên.
    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 11:20:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này có thể khi cấp GCNQSD đất, 2 thửa đất đó đã được hợp thành 1 thửa nên trong sơ đồ chỉ thể hiện 1 thửa đất với kích thước của cả 2 thửa đất cũ.

    Trường hợp khác nếu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp thiếu bạn có thể liên hệ văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm thủ tục đính chính sổ đỏ cho đúng.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 09:42:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
    b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
    b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
    b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế. 
    b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
    Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
    Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
    b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
     
    Như vậy, căn cứ theo quy định trên bố bạn làm hồ sơ:
    Đối với trường hợp chuyển nhượng nhà ở, đất ở của cá nhân có duy nhất một nhà ở đất ở tại Việt Nam, hồ sơ gồm:
     
    - Bản sao quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
     
    - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân có chữ ký của người chuyển nhượng cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó.
     
    - Bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh trường hợp cá nhân có duy nhất một nhà ở đất ở tại Việt Nam (nếu có).
     
    Nếu phát hiện kê khai không đúng người kê khai sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

    Việc xác nhận trường hợp cá nhân có tài sản duy nhất thì Hiện nay, vẫn chưa có quy định cụ thể , tuy nhiên trên thực tế bố bạn có thể đến yêu cầu xã, phường, thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú xác nhận chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. Nhưng cơ quan thuế một số nơi chấp nhận nhưng nơi thì không, bởi vì UBND xã, phường, thị trấn làm sao có thể bao quát, nắm được hết được bất động sản của người dân. Mặt khác, chỉ dựa vào cam kết của người khai thì xã, phường, thị trấn rất khó chứng nhận, nếu có thì chỉ chứng nhận: ở địa bàn xã, phường, thị trấn nơi người dân cư trú mà thôi, còn bất động sản một nơi ở một nơi (trường hợp ở nhờ nhà nhười thân, thuê, mướn...). 

    Vì thế, tốt nhất trường hợp này bạn đến trực tiếp cơ quan thuế nơi thực hiện thủ tục để được hướng dẫn cụ thế.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/09/2014, 07:50:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Nếu Ba bạn có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất trên là của mình theo quy định của luật đất đai và chỉ cho người em mượn để sử dụng. Thì khi thỏa thuận đòi lại đất không được, Ba bạn có thể làm đơn yêu cầu UBND xã, phường hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì làm đơn khởi kiện đòi đất tại Tòa án.

    Trân trọng!

     
  • Xem thêm     

    19/09/2014, 02:32:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với những thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi xin được giải đáp cho bạn như sau:

    Thứ nhất, trong trường hợp này bạn có trình bày gia đình bạn cùng với gia đình các chú được cấp 1.000m2   năm 1977 có giấy viết tay nhưng khi đo lại đất thì diện tích đất lại thừa so với quy định. Trường hợp này có thể đã có việc đo nhầm của cơ quan chức năng. 

    Trường hợp bản đồ đại chính thể hiện, chứng nhận của các hộ liền kề về việc sử dụng ổn định lâu dài không có tranh chấp, hay có giấy tờ giao đất của cơ quancó phần diện tích đất của ông Khâm mà gia đình bạn lên chiếm thì Uỷ ban nhân dân xã giải quyết đúng pháp luật và bạn phải có nghĩa vụ trả lại đất cho gia đình ông Khẩn.

    Trường hợp không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh quyền sử dụng đất của ông Khâm mà Uỷ ban nhân dân lại lấy đất của bạn cho ông Khâm là không đúng quy định của pháp luật.

    Trường hợp nếu ông Khâm được trả lại đất thì bạn phải trả lại diện tích đất mà ông có (được thể hiện trong giấy tờ hoặc bản đồ địa chính).

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    19/09/2014, 11:38:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với thắc mắc của bạn thì tôi xin được trả lời như sau:

    Đất là của nhà nước hay nói cách khác quyền sở hữu đất đai là của nhà nước theo quy định tại Điều 2 Luật đất đai 2013. Do đó khi nhà nước thu hồi đất thì bạn có quyền yêu cầu nhà nước bồi thường về đất cũng như các tài sản trên đất hoặc hỗ trợ việc vận chuyển những tài sản đó đến nơi ở mới nếu có thể vận chuyển. Gía bồi thường đất của nhà nước phải đúng với giá đất mà nhà nước quy định tại địa phương, và phù hợp với giá trị của phần đất nơi mà bạn cư trú.

    Trường hợp bạn thấy chưa thỏa đáng về việc bồi thường của cơ quan nhà nước bạn có thể lên cơ quan nhà nước để xem giá trị đất của mình đã phù hợp chưa. Nếu chưa phù hợp, chưa đúng với giá trị phần đất của mình tại địa phương bạn có thể yêu cầu cơ quan bồi thường đúng với giá trị thực của phần đất.

    Trường hợp việc bồi thường phù hợp với giá trị tại địa phương thì bạn bắt buộc phải trả lại đất cho nhà nước.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    18/09/2014, 10:43:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Nam Long trả lời câu hỏi của bạn như sau: Trường hợp của bạn thì nhà bên cạnh chỉ vi phạm về vấn đề có tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bạn,ngoài ra không có vi phạm gì khác. Bạn có thể yêu cầu nhà bên cạnh đóng cửa sổ vì đã có tia nhìn trực tiếp vào nhà bạn, nếu 2 bên không thỏa thuận được thì bạn có thể yêu cầu ủy ban xã phường giải quyết hoặc khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    18/09/2014, 08:32:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

    Trường hợp mảnh đất 300 m2 đó đứng tên QSD (sổ đỏ) bố của bạn và ông cụ đã qua đời mà không để lại di chúc, thì di sản thừa kế của cụ sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người còn sống thuộc hàng thừa kế rhứ nhất.

    Theo quy định tại Điều 676 BLDS 2005 thì: "Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"

    Như vậy trong trường hợp của bạn, tất cả 7 anh chị em trong gia đình bạn đều được hưởng di sản thừa kế và phần thừa kế của mỗi người như nhau (trừ trường hợp có người từ chối nhận di sản thừa kế hoặc bị tước, truất quyền thừa kế)

    Trân trọng!

11 Trang «<45678910>»