Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

18 Trang <1234567>»
  • Xem thêm     

    19/08/2016, 05:53:34 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thủ tục đăng ký kinh doanh 

    Trước tiên, bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp (bạn có thể lựa chọn các loại hình: doanh nghiệp tư nhân; công ty (gồm công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần hoặc các loại hình khác), thủ tục này thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt trụ sở chính, nếu bạn đăng ký hộ kinh doanh thì thực hiện tại Phòng kế hoạch UBND cấp huyện.

    Trong hồ sơ cần đăng ký ngành nghề kinh doanh hoạt động thể thao, theo quy định, ngành nghề này cần thực hiện thủ tục chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn thủ tục thực hiện như sau đây.

    2. Thủ tục chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao

    Bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ chứng minh mình đủ điều kiện, gồm:

    - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số16/2014/TT-BVHTTDL)

    - Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2014/TT-BVHTTDL

    - Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động thể thao bạn đăng ký;

    - Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;

    - Có nguồn tài chính bảo đảm hoạt động kinh doanh.

    Hồ sơ được lập thành đề án, cụ thể, chi tiết hóa các thông tin về đội ngũ nhân sự, cán bộ, chuyên viên; danh sách các trang thiết bị cơ sở vật chất, thuyết minh nguồn tài chính thực hiện; phương án kinh doanh...

    Để chứng minh cho hệ thống cơ sở vật chất, nhà tập, nhà chức năng... bạn cần chuẩn bị các tài liệu chứng minh: giấy tờ về quyền sử dụng đất; tài liệu chứng minh bạn được sử dụng đất; tài liệu về hồ sơ xây dựng: giấy phép xây dựng, bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công... các công trình, nhà văn phòng, nhà chức năng.. trên đất.

    Sau khi hoàn thiện hồ sơ, bạn liên hệ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nộp và sẽ được giải quyết trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan này sẽ tổ chức xuống cơ sở của bạn thẩm định hồ sơ, điều kiện và cấp giấy chứng nhận cho bạn nếu xét hồ sơ của bạn đủ điều kiện, trường hợp không cấp sẽ có văn bản trả lời bạn nêu rõ lý do.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    19/08/2016, 03:32:43 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến việc nhận chuyển nhượng trường mầm non, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Xác định chủ sở hữu của trường mầm non

    Theo quy định của pháp luật,cơ sở đào tạo mầm non phải do doanh nghiệp (loại hình công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn) thành lập và đăng ký hoạt động. Bạn tìm hiểu để xác định chủ sở hữu của cơ sở mầm non, nếu doanh nghiệp này được thành lập chỉ có duy nhất cơ sở mầm non này, ngoài ra không có hoạt động kinh doanh nào khác thì có thể đàm phán mua lại công ty trên để có toàn quyền quản lý, sở hữu cơ sở mầm non. Nếu không thay đổi tên, địa điểm.. thì bạn không cần thực hiện các thủ tục hành chính thay đổi thông tin về cơ sở mầm non.

    2. Thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng

    a/ Thủ tục chuyển nhượng doanh nghiệp.

    Tùy loại hình doanh nghiệp mà hồ sơ chuyển nhượng có thể khác nhau, nếu doanh nghiệp do 1 chủ sở hữu, về cơ bản bạn cần có hợp đồng chuyển nhượng vốn góp và bản sao chứng thực chứng minh nhân dân của mình (bên mua) cùng 1 bản gốc thông báo thay đổi nội dung doanh nghiệp; điều lệ doanh nghiệp.

    Nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên hoặc công ty cổ phần thì phải có hợp đồng chuyển nhượng vốn giữa bạn và các thành viên/cổ đông khác, biên bản thanh lý hợp đồng; biên lai thanh toán tiền chuyển nhượng; danh sách cổ đông/thành viên góp vốn sau khi thay đổi; điều lệ; bản gốc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết về thủ tục chuyển nhượng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại đây; thủ tục chuyển nhượng công ty cổ phần tại đây.

    b/ Hợp đồng chuyển nhượng cơ sở mầm non

    Bên cạnh hồ sơ chuyển nhượng công ty, bạn nên xác lập hợp đồng chuyển nhượng cơ sở mầm non trong đó cần kê đầy đủ các trang thiết bị của cơ sở bên bán chuyển giao, hệ thống giao viên, sổ sách kế toán, hồ sơ pháp lý của cơ sở; hệ thống học sinh và các tài liệu liên quan đến học sinh .. để làm căn cứ tránh những tranh chấp về sau.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    18/08/2016, 08:38:57 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến việc ghi tên trên biển hiệu quảng cáo, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định: Biển hiểu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh phải có các nội dung: Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có); Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Địa chỉ, điện thoại. 

    Như vậy, biển hiệu chỉ được thể hiện tên của tổ chức kinh doanh chứ không được ghi tên mà chưa được đăng ký hoặc tên của cơ sở kinh doanh khác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    18/08/2016, 08:31:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và điều kiện hoạt động môi giới bất động sản, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Điều kiện hoạt động môi giới bất động sản 

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì doanh nghiệp khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch bất động sản.

    Do vậy, bạn phải đáp ứng điều kiện về chứng chỉ hành nghề mới được hoạt động.

    2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp 

    Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, bạn không cần chuẩn bị chứng chỉ vì đây là điều kiện để hành nghề, không phải điều kiện để thành lập doanh nghiệp.

    - Những nội dung cần chuẩn bị khi thành lập công ty bạn có thể tham khảo bài viết tại đây, cụ thể bạn cần chuẩn bị các nội dung: 

    + Dự kiến tên công ty: tên không trùng, không gây nhầm lẫn, không là tên nước, tên thành phố, tỉnh, vùng miền, tên riêng các nhân vật lịch sử...

    + Dự kiến mức vốn điều lệ;

    + Địa chỉ đặt trụ sở 

    + Thông tin người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp 

    - Hồ sơ thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên gồm có:

    • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
    • Điều lệ công ty;
    • Danh sách thành viên công ty;
    • Giấy đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp;
    • Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên góp -vốn.

    - Trình tự thực hiện: hồ sơ chuẩn bị 1 bộ nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong 03 ngày nếu xét hồ sơ hợp lệ, bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu không cấp giấy chứng nhận cũng có văn bản trả lời rõ lý do.

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn cụ thể về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên của Luật Tiền Phong tại đây.

    Sau khi thành lập doanh nghiệp, bạn tiến hành thủ tục thông báo mẫu dấu với cơ quan công an và tiến hành các thủ tục ban đầu với chi cục thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính: khai và nộp thuế môn bài, đăng ký phương pháp tính thuế; đặt in hóa đơn và công bố hóa đơn với cơ quan thuế, đăng ký chứng thư nộp thuế điện tử, chữ ký số...

    Cơ quan thuế sẽ tiến hành các bước thẩm định trụ sở và giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    17/08/2016, 01:16:51 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân cũng như hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về trách nhiệm của doanh nghiệp tư nhân với khoản vay ngân hàng khi chuyển đổi loại hình được từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

    Một trong các điều kiện chuyển đổi doanh nghiệp là Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân phải có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó.

    Như vậy, dù có chuyển đổi công ty thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm vô hạn với món nợ ngân hàng bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp.

    Doanh nghiệp tư nhân phải báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh sách chủ nợ (có ngân hàng), có văn bản cam kết trả nợ món vay này bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp khi đến hạn, đồng thời phải có văn bản thỏa thuận với phía ngân hàng về việc công ty trách nhiệm hữu hạn sau chuyển đổi sẽ tiếp nhận và thanh toán khoản vay gốc và lãi.

    2. Hồ sơ chuyển đổi công ty từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm hữu hạn

    Liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn sau chuyển đổi với bên thứ ba, hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp cần phải có: 

    Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý;

    -Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;  

    - Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó.

    Nếu hồ sơ không có các tài liệu trên mà Sở Kế hoạch và Đầu tư vẫn tiếp nhận và thực hiện thủ tục thay đổi cho doanh nghiệp là sai quy định.

    Chiểu theo điều 211 Luật Doanh nghiệp về các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ không có các tài liệu mà chúng tôi phân tích nêu trên thì không đrơi vào trường hợp giả mạo hồ sơ và phải bị thu hồi; bạn có thể:

    - Tố cáo hành vi làm trái quy định của chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư; của doanh nghiệp tư nhân, yêu cầu thanh tra, kiểm tra làm rõ quy trình, nội dung cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đề nghị buộc doanh nghiệp tư nhân phải hoàn thiện hồ sơ, tài liệu theo quy định, bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho bên ngân hàng; hoặc

    - Ngân hàng có thể chiểu theo hợp đồng tín dụng đã ký, nếu xác định doanh nghiệp tư nhân vi phạm nghĩa vụ báo cáo, thông báo thông tin trung thực về hoạt động của doanh nghiệp tư nhân; vi phạm nghĩa vụ hoàn thiện hồ sơ đăng ký kinh doanh, có thể gây thiệt hại cho ngân hàng thì có quyền khởi kiện doanh nghiệp tư nhân (nay là công ty trách nhiệm hữu hạn) ra tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

     

     

  • Xem thêm     

    30/07/2016, 08:56:03 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


     Chào bạn,

    Để làm rõ hơn hiệu lực của văn bản ủy quyền của người đại diện pháp luật công ty trong trường hợp họ chết hoặc bị thay thế, có thể phân định hai trường hợp:

    1. Trường hợp ủy quyền cá nhân, theo quy định thì việc ủy quyền sẽ chấm dứt khi người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chết. Do vậy, khi người đại diện theo pháp luật đã chết hoặc thậm chí không còn là đại diện của công ty thì việc ủy quyền đương nhiên bị chấm dứt.

    2. Trường hợp ủy quyền pháp nhân: việc ủy quyền chấm dứt khi:

    a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

    b) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;

    c) Pháp nhân chấm dứt hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    Ở trường hợp này người đại diện theo pháp luật dù chết hay bị thay đổi đều không ảnh hưởng đến hiệu lực của việc ủy quyền.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    28/07/2016, 02:27:55 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn liên quan đến việc ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Về hiệu lực của giấy ủy quyền: Cần xác định rõ, tại thời điểm ban hành văn bản ủy quyền, người ủy quyền là giám đốc công ty, ký giấy ủy quyền nhân danh người đại diện theo pháp luật của công ty để giao quyền cho một cá nhân khác thực hiện công việc cụ thể nào đó phục vụ cho công ty; do vậy, nếu điều lệ công ty không quy định khác, hoặc nếu nội dung giấy ủy quyền không có quy định khác thì hiệu lực của giấy ủy quyền sẽ không phụ thuộc vào việc người đại diện cho doanh nghiệp bị thay đổi.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    28/07/2016, 02:23:18 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Liên quan đến câu hỏi của bạn về hạn mức vay vốn của doanh nghiệp, luật sư Đào Liên - công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về hạn mức vốn vay: Hiện nay pháp luật Việt Nam không có quy định nào cụ thể hạn chế về mức tối đa số vốn doanh nghiệp được vay

    2. Doanh nghiệp được quyền tự do, tự chủ trong việc liên hệ thu xếp nguồn tài chính cho các hoạt động kinh doanh từ các tổ chức, cá nhân khác.

    3. Việc vay vốn giữa các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không được sử dụng tiền mặt khi cho vay và vay vốn lẫn nhau từ ngày 01/3/2014 (theo Nghị định 222/2013/NĐ-CP của Chính phủ).

    Ngoài ra, xin lưu ý với bạn, mọi món vay đều phải chứng minh mục đích sử dụng vốn và cần sử dụng vốn đúng mục đích.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    25/07/2016, 06:13:41 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn, 

    Bạn cùng chung câu hỏi với bạn  cụ thể:

    "Trước đây em có sang một quán cafe ở quận tân bình, nhưng vì không lời nên đành phải sang lại cho người khác, nhưng lúc sang thì về việc sang giấy phép kinh doanh em chỉ đưa bản chính và giấy chứng minh photo của em cho bên người sang để họ tự đi làm thủ tục sang tên, nhưng tới giờ em không biết bên đó có đi sang tên chưa vì em sợ họ lấy giấy phép của em đi làm chuyện gì không hay thì sẽ liên quan tới em, mong luật sư tư vấn cho em, xin cám ơn rất nhiều."

    Vấn đề của các bạn đã được các luật sư đồng nghiệp của tôi tư vấn, tuy nhiên, để bạn thêm phần tin tưởng và rõ ràng hơn, luật sư Đào Liên - công ty Luật Tiền Phong có vài chia sẻ quan điểm pháp lý với bạn như sau đây:

    Khi bạn nhượng quán, quán do bạn đứng tên thì bạn nên thực hiện các thủ tục chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền để chấm dứt triệt để quyền, nghĩa vụ của mình với quán, cũng như với hộ kinh doanh mà bạn đứng tên. Việc này là nghĩa vụ, đồng thời là biện pháp bảo vệ quyền lợi cho bạn không liên đới đối với các hoạt động kinh doanh của người nhận chuyển nhượng quán của bạn sau này. 

    Về thủ tục, nếu quán đứng tên bởi hộ kinh doanh thì chủ hộ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hộ kinh doanh cho người khác thông qua hợp đồng, bên nhận chuyển nhượng nộp văn bản đề nghị thay đổi đối với hộ kinh doanh lên Phòng kinh tế, kế hoạch UBND quận, huyện để hoàn thiện hồ sơ, sang tên hộ kinh doanh và liên hệ với cơ quan thuế để hoàn thiện hồ sơ, giấy tờ người đại diện hộ kinh doanh mới.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./,

     

     

  • Xem thêm     

    25/07/2016, 06:03:45 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn liên quan đến quyền hạn trách nhiệm của giám đốc trong việc ủy quyền cho người khác, Luật sư Đào Liên - công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Giám đốc doanh nghiệp được quyền ủy quyền cho cá nhân khác thay mình thực hiện một số công việc nhất định trừ khi điều lệ công ty hoặc các văn bản quản lý nội bộ khác có quyết định khác.

    Để xác định giám đốc có được phép ủy quyền cho phó giao dịch trong việc phê duyệt bảng lương hay không, bạn cần kiểm tra các văn bản quản lý nội bộ của công ty để thực thi cho đúng.

    Ngoài ra, bảng lương doanh nghiệp là một tài liệu quan trọng, một số doanh nghiệp có quy định hội đồng quản trị (trong công ty cổ phần) hoặc hội đồng thành viên (trong công ty trách nhiệm hữu hạn) mới được phép phê duyệt thông qua, bạn lưu ý kiểm tra lại cho chính xác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp.

     

  • Xem thêm     

    24/07/2016, 09:00:12 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn liên quan đến thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chết thì xử lý phần vốn góp như thế nào, luật sư Đào Liên - công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.

    Nếu người thừa kế không muốn trở thành thành viên thì phần vốn góp của thành viên đã chết sẽ được công ty xem xét mua lại hoặc chuyển nhượng cho người khác. 

    Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó thuộc Nhà nước.

    Hiên nay quy định về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được điều chỉnh bởi Nghị định 29/2014/NĐ-CP và Thông tư 159/2014/TT-BTC, theo đó Phòng Tài chính Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện nơi có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý đối với động sản.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    21/07/2016, 09:00:40 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Doanh nghiệp có quyền lựa chọn mức vốn điều lệ đầu tư cho các hoạt động kinh doanh của mình, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.

    Vốn vay có thể được hạch toán là tài sản của doanh nghiệp, nhưng không được coi là vốn điều lệ.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    20/07/2016, 03:35:09 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp, đầu tư, Luật sư Đào Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Việc sửa đổi giấy phép đầu tư của công ty bạn chỉ đặt ra khi chủ đầu tư quyết định tăng vốn bằng hình thức huy động thêm của nhà đầu tư Nhật Bản cùng tham gia vào công ty để tiến hành các hoạt động kinh doanh, đầu tư tại Việt Nam.

    Nếu nhà đầu tư Nhật Bản chi đơn thuần cho vay vốn và không tham gia điều hành hoạt động kinh doanh cùng chủ đầu tư công ty bạn thì không phải tiến hành các thủ tục hành chính nào liên quan đến việc thay đổi mô hình kinh doanh (chuyển từ công ty TNHH một thành viên sang 2 thành viên), tăng vốn điều lệ.

    2. Tùy vào ý chí của chủ đầu tư, nếu là hợp đồng vay thì hai bên ký hợp đồng vay vốn.

    Nếu là hoạt động hợp tác thì hai bên ký hợp đồng hợp tác, theo đó bên Nhật Bản cam kết góp vốn vào công ty của bạn, các bên sẽ cùng tham gia điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, công ty có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thay đổi nội dung đăng ký đầu tư để hợp thức các quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư Nhật Bản.  Trong trường hợp này, cần thay đổi mức vốn điều lệ trong nội dung đăng ký đầu tư với nhà nước Việt Nam.

    3. Việc nhà đầu tư Nhật Bản cùng góp vốn điều hành công ty: các bên có quyền lựa chọn mô hình kinh doanh (công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh) tuy nhiên, công ty của bạn có mô hình là trách nhiệm hữu hạn, do vậy, nếu chuyển đổi thì bạn nên chuyển sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên sẽ hợp lý hơn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    19/07/2016, 07:05:34 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Liên quan đến câu hỏi của bạn về người đại diện theo pháp luật (tổng giám đốc) cho công ty được thành lập tại CPC, bạn vui lòng tham khảo pháp luật CPC để thực hiện cho đúng, còn tại Việt Nam, pháp luật doanh nghiệp hiện nay không cấm một người làm giám đốc đại diện theo pháp luật cho hai công ty cổ phần.

    Chúc bạn thành công.

    Luật sư Đào Liên - công ty Luật Tiền Phong.

    Điện thoại: 091 6162 618

    Email: Liendt@luattienphong.vn

  • Xem thêm     

    04/07/2016, 09:28:30 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề giao dịch thương mại và phương thức giao dịch, Luật sư Đào Liên - công ty Luật Tiền Phong chia sẻ với bạn một số vấn đề pháp lý liên quan, như sau:

    1. Về con dấu:

    Dấu pháp nhân của doanh nghiệp là một trong những thông tin cần phải có của doanh nghiệp trong giao dịch, dấu được đăng ký mẫu và hình thức, số lượng tại cơ quan công an, trước khi sử dụng nó trong các giao dịch.

    Trong các giao dịch, doanh nghiệp quyết định việc sử dụng con dấu của mình.

    2. Về phương thức trao đổi thông tin.

    Trong thời đại hiện nay, các bên có thể giao dịch, đặt hàng, đề xuất hợp đồng ... qua nhiều phương thức: email, tin nhắn, fax...

    Các bên nên có sự thỏa thuận trước với nhau về phương thức trao đổi thông tin làm cơ sở xác tín các thông tin nhận được từ nhau.

    Không thỏa thuận trước nhưng hai bên giao dịch với nhau qua các phương tiện điện tử, khớp với các phương tiện khác như điện thoại, tin nhắn, các tài liệu khác... thì các thông tin trao đổi vẫn được coi là có hiệu lực.

    Do vậy, bạn có thể sử dụng email (có chènchữ ký điện tử) trong các giao dịch và, nếu có thể bạn nên sử dụng email công vụ.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

     

     

  • Xem thêm     

    04/07/2016, 08:56:27 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp được lựa chọn hình thức, số lượng con dấu... nhưng phải đăng ký với cơ quan công an. Không bắt buộc phải nộp lại con dấu khi đăng ký thay đổi mẫu dấu.

    Tuy nhiên, khi thông tin về mẫu dấu mới của doanh nghiệp được đăng ký thì mẫu dấu cũ được coi là bị hủy và nếu cá nhân, tổ chức nào vẫn sử dụng đều bị coi là vi phạm pháp luật.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    04/07/2016, 08:47:52 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Mọi hoạt động kinh doanh thường xuyên đều phải được đăng ký với cơ quan thẩm quyền. Hiện nay có nhiều loại hình tổ chức kinh doanh để bạn lựa chọn: thành lập công ty (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh) hoặc hộ kinh doanh cá thể (là hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc nhiều cá nhân cùng tham gia góp vốn thành lập); hoặc doanh nghiệp tư nhân.

    Nếu hoạt động ở quy mô tương đối lớn, cần hạch toán chặt chẽ doanh thu/chi phí thì nên thành lập doanh nghiệp, còn ở quy mô nhỏ bạn có thể lựa chọn hình thức là doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    25/06/2016, 04:11:44 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến pháp luật doanh nghiệp, Luật sư Đào Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Ý nghĩa, vai trò của con dấu

    Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu, con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.

    Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Điều 15 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Doanh nghiệp quy định:

    Các doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp cho doanh nghiệp mà không phải thực hiện thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp làm thêm con dấu, thay đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu theo quy định về đăng ký doanh nghiệp. 

    Doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 làm con dấu mới theo quy định tại Nghị định này thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu của doanh nghiệp. 

    Doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh nghiệp được làm con dấu theo quy định tại Nghị định này; đồng thời thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. 
     

    Chiểu theo quy định trên, doanh nghiệp bắt buộc phải có con dấu và được lựa chọn số lượng, hình thức con dấu, trước khi sử dụng con dấu thì phải đăng ký với cơ quan chức năng và công bố công khai thông tin về con dấu.

    Điều 32 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Khi có thay đổi những thông tin nội dung đăng ký doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. Thành viên công ty không phải là nghị định đại diện theo pháp luật thì không có quyền ký và thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Hơn nữa, hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được đóng dấu. Trả lời của cán bộ phòng đăng ký doanh nghiệp như vậy là chưa chính xác.

    2. Giải pháp

    Doanh nghiệp của bạn nếu thấy việc giải quyết thủ tục hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp có dấu hiệu không tuân thủ quy định của pháp luật thì có quyền khiếu nại đến lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư để được giải quyết. Đồng thời, kiểm tra lại nếu giấy tờ giả mạo công ty thì có thể làm đơn ra cơ quan công an yêu cầu xử lý hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức theo điều  67 Luật Hình sự.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    23/06/2016, 11:15:13 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi liên quan đến các quy định pháp luật lao động, Luật sư Đào Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nghĩa vụ của doanh nghiệp phải ký hợp đồng lao động.

    Điều 18 Luật Lao động quy định: Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

    Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

    2. Quy định về thử việc

    Điều 26 Luật Lao động quy định Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

    3. Các loại hợp đồng lao động

    Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

    Điều 22 Luật Lao động quy định có các loại hợp đồng lao động sau:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Bạn chiểu theo các quy định trên để thực hiện cho đúng quy định của pháp luật lao động, thời hạn hợp đồng lao động được tính từ thời điểm hai bên ký hợp đồng, tuy nhiên, trường hợp của bạn nếu người lao động đã làm việc thực tế, có hưởng lương, doanh nghiệp chậm ký hợp đồng lao động thì cần phải xác định rõ thời gian có hiệu lực của hợp đồng từ thời điểm người lao động được nhận vào làm việc chính thức.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm vui lòng kết nối tổng đài tư vấn pháp luật số 1900 6289 của chúng tôi để được các luật sư uy tín trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    20/06/2016, 01:56:48 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Điều này dễ hiểu mà, không biết chỗ nào bạn chưa hiểu để mình giải thích cho rõ hơn?

    Với thành viên hoặc cổ đông là doanh nghiệp có sở hữu vốn nhà nước trên 50% thì không được cử những người liên quan (cha/mẹ, vợ/chồng, con, anh chị em ruột) của người quản lý hoặc  người được quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện quản lý vốn theo ủy quyền ở công ty khác.

    Bạn thấy dễ hiểu hơn chưa?

    Trân trọng./.

     

    LS Liên - 091 6162 618

18 Trang <1234567>»