Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<69707172737475>»
  • Xem thêm     

    29/10/2014, 10:33:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Tài sản chung của cha mẹ bạn do cha mẹ bạn tự thỏa thuận phân chia. Nếu không thỏa thuận được thì cha mẹ bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn.

    Nếu bạn có công sức đóng góp,có phần trong khối tài sản đó thì mới được chia, nếu không tài sản chung vợ chồng chỉ chia đôi cho vợ và chồng chứ không chia cho con.

  • Xem thêm     

    29/10/2014, 10:26:42 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Sự việc bạn nêu là quan hệ dân sự,. Bạn đồng ý cho mượn tiền, đồng ý cho mượn xe để mang đi cầm cố...do vậy các giao dịch đó là dân sự. Nếu người vay tiền của bạn bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì vụ việc mới cấu thành tội phạm. Với sự kiện như bạn đã nêu thì bạn có thể gửi đơn tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    29/10/2014, 10:14:00 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Sự kiện của bạn .... không ảnh hưởng đến việc bạn kết hôn với ai

  • Xem thêm     

    29/10/2014, 12:48:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu vì bảo vệ tính mạng, sức khỏe của mình mà buộc phải có hành vi "chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm" đến tính mạng, sức khỏe của mình thì được coi là PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG theo quy định tại Điều 15 Bộ luật hình sự. Theo đó, chú bạn sẽ không phạm tội. Nếu việc chống trả là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, dẫn đến thương tích của người bị hại từ 31% trở lên thì chú bạn mới bị khởi tố về tội  Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo quy định tại Điều 106 Bộ luật hình sự.

  • Xem thêm     

    29/10/2014, 07:01:05 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1.  Theo thông tin bạn nêu thì chú bạn sẽ bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự. Nếu trong quá trình điều tra xác định nguyên nhân, động cơ xuất phát từ lỗi của người bị hại thì chú bạn được áp dụng tình tiết giảm nhẹ là người bị hại có lỗi một phần. Mức hình phạt của chú bạn phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật của nạn nhân, nhân thân của chú bạn và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

    2. Theo thông tin bạn nêu thì chú bạn đã chạy rồi mới nhặt được thanh sắt và quay lại đánh nhóm người đó nên không được coi là tự vệ, phòng vệ. Nếu chú bạn đang trong vòng vây, sự truy đuổi... tính mạng, sức khỏe đang bị đe dọa, buộc phải dùng vũ lực để chống trả một cách cần thiết thì mới cho là tự vệ, phòng vệ. Nếu đã chạy thoát rồi, ra khỏi đó rồi mà quay lại mang theo hung khí để tấn công, trả thù thì không phải là phòng vệ.

  • Xem thêm     

    28/10/2014, 11:28:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo câu chuyện bạn kể ở trên, nếu có căn cứ chứng minh là sự thật thì trước tiên giao dịch đó vô hiệu. Nếu cơ quan công an có tài liệu chứng minh công chứng viên cùng với người làm thủ tục đó gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì sẽ khởi tố cả hai bên về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vụ việc xử lý thế nào còn thụ thuộc vào các tình tiết khác...

    Về nguyên tắc thì chủ sở hữu tài sản đồng thời là người quản lý, sử dụng tài sản và giấy tờ về tài sản. Nếu chủ chiếc xe đó giao xe, giấy tờ cho ai thì phải chịu trách nhiệm đối với việc giao xe đó. Nếu người nhận được xe thông qua giao dịch dân sự sau đó gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt chiếc xe đó thì bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự. Nếu có hành vi cấu kết với công chứng viên để làm thủ tục mua bán, sang tên chiếc xe đó thì công chứng viên cũng bị xử lý với vai trò đồng phạm. Nếu công chứng viên cũng không biết, cũng bị lừa dối thì không bị xử lý.

  • Xem thêm     

    28/10/2014, 12:29:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Trước tiên cần xem lại các giấy tờ của các bên và hồ sơ lưu giữ tại các cơ quan quản lý đất đai để xác định tên người sử dụng đất và tính pháp lý của việc chuyển quyền sử dụng đất qua các thời kỳ.

    2. Xem lại các giao dịch, sự kiện pháp lý như sau:

    - Việc bà Chánh cho bà Thuân thuê đất năm 1965 (Bên thuê có quyền cho thuê không, giấy tờ tài liệu nào chứng minh quyền cho thuê của bên thuê; thủ tục thuê có được cơ quan nào xác nhận, thừa nhận không..)

    - Việc giao nộp đất vào hợp tác xã để làm ăn tập thể theo chính sách của Nhà nước: Ai là người giao nộp đất, việc quản lý, sử dụng diễn ra thế nào ? Hợp tác xã có giải tán không ? Sau đó giao lại đất cho ai, thể hiện ở tài liệu nào ?

    - Việc người này giao đất cho người khác có thực hiện thủ tục không ? Giá trị pháp lý của việc giao đất đó.

     

    - Những người sử dụng đất: Theo quy định pháp luật thì có ba căn cứ phát sinh quyền sử dụng đất là:

    + Được nhà nước giao đất, cho thuê đất;

    + Nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp;

    + Được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất do đất được sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch.

    Vì vậy, với những người đang sử dụng mà chứng minh được mình là chủ sử dụng căn cứ vào một trong các căn cứ trên thì mới thắng kiện. Nếu nhận chuyển quyền từ người khác một cách hợp pháp, hợp lệ thì mới xác lập quyền sử dụng đất. Nếu đất vô chủ, không có chủ, bỏ hoang... sau đó người nào sử dụng ổn định, liên tục và phù hợp với quy hoạch thì được nhà nước công nhận.

    3. Vụ việc của bạn có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu trước đây, không ai được xác định là chủ sử dụng hợp pháp, không ai được xác định là sử dụng ổn định, liên tục thì người đang sử dụng đất được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    28/10/2014, 11:42:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Để được cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì Doanh nghiệp phải có đủ điều kiện theo quy định pháp luật và phải đầy đủ hồ sơ như sau:

    Thành phần hồ sơ:

    - Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo ký.

    - Bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật;

    - Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;

    - Bản sao Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; Giấy phép thăm dò, khai thác dầu khí đối với các doanh nghiệp hoạt động dầu khí; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản uỷ quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp; 

    - Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCN-14-06-2006 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;

    - Phương án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 5 Thông tư này;

    Phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4, Điều 22 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP phê duyệt, cho phép;

    - Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN;

    - Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm theo hồ sơ kho bảo quản thoả mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN;   

    Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển VLNCN với tổ chức có kho, phương tiện VLNCN thoả mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;

    - Quyết định bổ nhiệm người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và Danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN; Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).

     

    Nếu việc cấp phép không đúng quy định như trên thì cá nhân, tổ chức có thể kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép đã cấp. Nếu việc khai thác của doanh nghiệp gây thiệt hại tới tài sản, tính mạng, sức khỏe của người dân trên địa bàn thì phải bồi thường thỏa đáng theo các quy định của luật dân sự. Nếu các bên không thỏa thuận được về mức bồi thường thì có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

     

  • Xem thêm     

    27/10/2014, 05:28:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Bộ luật dân sự quy định: "Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng" (khoản 1, Điều 476). Do vậy, nếu mức lãi suất mà hai bên thỏa thuận vượt quá quy định nêu trên là "nặng lãi".

    2. Điều 163 Bộ luật hình sự quy định về tội cho vay nặng lãi như sau: "Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm"...

    Như vậy, nếu mức lãi suất cho vay vượt quá 10 lần mức lãi suất cao nhất mà nhà nước quy định và có tính chất chuyên bóc lột thì mới bị xử lý hình sự.

    3. Trong vụ việc trên nếu có dấu hiệu cưỡng đoạt tài sản (dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để đòi tiền) thì bạn có thể trình báo sự việc trên với công an để giải quyết. Bạn cũng có thể gửi đơn tới công an để tố cáo hành vi cho vay nặng lãi. Nếu sau khi xem xét có đủ dấu hiệu cấu thành tội cho vay nặng lãi như đã nêu ở trên thì công an sẽ khởi tố và xử lý đối tượng cho vay theo quy định pháp luật.

    4. Nếu vụ việc được công an kết luận là chưa cấu thành tội phạm thì bạn có thể khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản đến tòa án để tòa án tuyên bố về việc bạn không phải trả tiền lãi trái pháp luật. Bạn cần chuẩn bị các chứng cứ về mức lãi suất, việc trả lãi và những chứng cứ về việc ép buộc trả nợ... làm căn cứ cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

  • Xem thêm     

    24/10/2014, 04:03:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc giải quyết tranh chấp về mốc giới quyền sử dụng đất sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bản đồ địa chính qua các thời kỳ; các giấy tờ có liên quan xác định về mốc giới, diện tích; bản đồ đo đạc hiện trạng sử dụng đất và thực địa trong quá trình sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    24/10/2014, 01:57:13 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Trong vụ việc tai nạn giao thông thì hai vấn đề sẽ được đặt ra là trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự, cụ thể như sau:

               1. Trách nhiệm hình sự: Trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh nếu người gây tai nạn đủ năng lực trách nhiệm hình sự, có lỗi và gây hậu quả nghiêm trọng theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2013/TTLT- BQP-BCA-BTP-TANDTC-VKSNDTC.

    Trong vụ việc của bạn, nếu thương tích của nạn nhân từ 31% trở lên và bạn có lỗi thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

               2. Trách nhiệm dân sự: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi người gây tai nạn có lỗi và cả khi không có lỗi. Việc bồi thường sẽ theo quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do nguồn nguy hiểm cao độ gây nên. Mức bồi thường căn cứ vào mức độ thiệt hại thực tế phát sinh và khả năng của người gây thiệt hại, bao gồm: Tiền chi phí cứu chữa, phục hồi chức năng; tiền công người chăm sóc; tiền thu nhập bị mất, bị giảm sút; tiền tổn thất tinh thần.

    Nếu lỗi hoàn toàn thuộc về nạn nhân thì người lái xe không phải bồi thường. Bạn nếu bạn đi đúng phần đường, đúng làn đường, đúng tốc độ thì bạn không có lỗi. Bạn cần xem lại tuyến đường đó có quy định phần đường dành cho xe ô tô, xe máy riêng biệt không. Nếu bạn đi quá tốc độ, thiếu quan sát hoặc đi vào phần đường của xe ô tô ... mà gây tai nạn thì bạn có lỗi và phải bồi thường thiệt hại.

  • Xem thêm     

    24/10/2014, 12:16:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Pháp luật cấm việc "chạy việc" "xin việc" bằng tiền. Do vậy, hành vi nhận tiền để xin việc, chạy việc sau đó không xin được, cũng không trả tiền hoặc trả không hết tiền sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 

    Pháp luật chỉ quy định thẩm quyền điều tra chứ không quy định thẩm quyền xác minh đơn thư công dân. Vì vậy, công an nơi bạn cư trú cũng có thẩm quyền kiểm tra, xác minh nguồn tin... Nếu có dấu hiệu tội phạm thì sẽ chuyển cho công an nơi có hành vi phạm tội thụ lý, xử lý theo pháp luật.

    Vì vậy, bạn nên hoàn lại số tiền cho những người đó thì đỡ rắc rối hơn...

  • Xem thêm     

    24/10/2014, 12:10:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Về lý: Bạn làm theo hướng dẫn nêu trên. Nếu cơ quan đăng ký kết hôn không thực hiện hoặc yêu cầu giấy tờ ngoài quy định pháp luật thì bạn có quyền khiếu kiện....

  • Xem thêm     

    24/10/2014, 12:06:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Cơ quan điều tra chỉ có thể khởi tố, điều tra vụ án chứ không có quyền quyết định hình phạt. Hình phạt cụ thể với chồng bạn do Hội đồng xét xử (tòa án) quyết định sau khi có đầy đủ hồ sơ vụ án và xem xét tại phiên tòa. Mức hình phạt sẽ căn cứ vào các quy định của bộ luật hình sự trên cơ sở đánh giá tính chất mức độ hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

    Đối với vụ án về ma túy thì có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hình phạt như: Hàm lượng ma túy; Số lần phạm tội (mua bán); nhân thân người phạm tội; thái độ thành khẩn; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự...

    Bạn tham khảo quy định của Bộ luật hình sự sau đây:

    "Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

    1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Phạm tội nhiều lần;
      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
      d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
      e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
      g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
      h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
      i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
      k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
      l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
      m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
      n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
      o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
      p) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
      b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
      c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;
      d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
      đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
      e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
      g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
      h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
      b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
      c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
      d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
      đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
      e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
      g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
      h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    "

  • Xem thêm     

    24/10/2014, 11:59:51 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn cần chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ chứng minh là bạn có một cái máy tính như thế (hóa đơn mua bán, người làm chứng...) và chứng cứ về việc cho mượn.

    Nếu bạn không có tài liệu, chứng cứ nào thì công an không tin là chuyện có thật. Nếu có manh mối và gặp được người kia thì mới có thể đấu tranh để họ nhận tội. Nếu không liên hệ được với họ thì phải có đủ căn cứ, chắc chắn chứng minh là sự việc bạn trình bày là thật thì có thể công an vẫn khởi tố, truy nã về tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

  • Xem thêm     

    23/10/2014, 05:34:56 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Bạn cần cân nhắc để tìm ra cách giải quyết tốt nhất trong chuyện này. Về mặt pháp lý thì chỉ cần sự nhất trí của hai bên nam nữ nhưng thực tế gia đình hai bên không hài lòng thì sẽ gặp nhiều trở ngại về sau...

  • Xem thêm     

    23/10/2014, 05:18:57 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về trình tự khiếu nại như sau:

    1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. 

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần 2 đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Bên cạnh đó Điều 8 Luật Khiếu nại có quy định về các hình thức khiếu nại, cụ thể như sau:

    1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

    2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

    3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:

    a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật Khiếu nại năm 2011;

    b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;

    c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

    5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011.

    Mặt khác, Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011 có quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:

    Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

    Như vậy, qua 3 điều luật nói trên. Khi có căn cứ cho rằng Quyết định của Ủy ban nhân dân phường không cho người dân ở đây để chậu kiểng lên phần phía trước nhà là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, người khiếu nại làm đơn theo mẫu thống nhất khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại mà chính là các bác không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    Nếu quyết định hành chính không còn thời hiệu khiếu nại theo quy định trên thì sẽ không được xem xét giải quyết. Với những nhà đất đã bị nhà nước quản lý theo chính sách trước đây thì nay sẽ không được xem xét lại.

  • Xem thêm     

    23/10/2014, 05:15:11 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật không quy định phải xuất trình hộ khẩu. Vì vậy, nếu bạn đã nộp đủ hồ sơ, đủ điều kiện kết hôn mà UBND xã không tiến hành thủ tục thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới Chủ tịch UBND xã để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    23/10/2014, 04:36:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp được quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ và quyết định của UBND cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi. Bạn tham khảo các quy định pháp luật trên để biết quyền lợi của gia đình mình khi có lưới điện đi qua mà không bị thu hồi đất.

     

  • Xem thêm     

    23/10/2014, 04:14:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Căn cứ vào luật hôn nhân và gia đình, các văn bản hướng dẫn luật hôn nhân, Bộ tư pháp hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn với các công dân Việt Nam đăng ký kết hôn trong nước như sau:

     
    Tên thủ tục : THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRONG NƯỚC
    Lĩnh vực : Hộ tịch
    Cơ quan thực hiện : UBND xã/phường/thị trấn;

    Trình tự thực hiện:

    - Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.

    - Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    - Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

    Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã.

    Thành phần hồ sơ:

    - Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;

    - Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);

    - Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

    - Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

    - Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2010-KH.1) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu TP/HT-2010-XNHN.2).

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

    Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    Thời hạn giải quyết:

    - Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    - Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

    Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

    Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp xã

    Cơ quan phối hợp: Không

    Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp xã

    Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn

    Lệ phí (nếu có): Không

    Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

              * Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

              - Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

              - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

            - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, cụ thể là

            * Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:

            - Người đang có vợ hoặc có chồng;

            - Người mất năng lực hành vi dân sự;

            - Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

           - Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

           - Giữa những người cùng giới tính.

           * Khi đăng ký kết hôn 2 bên nam, nữ phải có mặt.

     

     

344 Trang «<69707172737475>»