Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

26 Trang «<20212223242526>
  • Xem thêm     

    20/05/2012, 08:44:25 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Đề nghị BQT chuyển câu hỏi này sang mục Phòng sinh viên luật
  • Xem thêm     

    19/05/2012, 11:29:54 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
            1. Nếu công ty đó không có chức năng kinh doanh bất động sản thì hợp đồng chuyển nhượng từ công ty đó bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực và thủ tục chỉ thực hiện được sau khi có GCN QSD đất.
            2. Theo quy định của Luật đất đai năm 2003 thì thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có thể thực hiện ở Phòng/Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã, phường. Hiện nay, hầu hết các địa phương đã chuyển thẩm quyền công chứng các giao dịch về BĐS cho Phòng/Văn phòng công chứng nên bạn nên đến Công chứng để ký kết hợp đồng sẽ đảm báo tính chính xác và chuyên nghiệp hơn.
  • Xem thêm     

    19/05/2012, 10:29:31 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn của luật sư Lê Thư ở trên.
  • Xem thêm     

    19/05/2012, 04:51:39 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    viết: "cho em hỏi lại luật sư cường : Em hỏi là thời điểm xác lập hợp đồng 2009 ( người xác lập hợp đồng là thanh ,Vợ của chủ Hộ } tuy nhiên do thiếu giấy ủy quyền nên mãi đến năm 2011 mới lập giấy ủy quyền bổ sung cho hợp đồng kí năm 2009, như vậy giấy ủy quyền có giá trị không , xin cảm ơn".
    Chào bạn!
            Về mặt pháp lý thì hợp đồng ủy quyền đó có thể là không hợp "lệ" nhưng Hợp đồng mà Thanh ký có thể vẫn có hiệu lực pháp luật nếu chủ hộ biết việc ký hợp đồng đó và không phản đối. Bạn tham khảo các quy định pháp luật mà luật sư đã trích dẫn ở trên.
            Thực tế các vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thiếu chữ ký của một trong các đồng sở hữu của bên bán nhưng bên mua có chứng cứ chứng minh được là người không ký hợp đồng biết việc chuyển nhượng đó nhưng không phản đối hoặc có tham gia vào giao dịch đó nhưng không ký giấy tờ thì Tòa án vẫn công nhận hợp đồng đó.
  • Xem thêm     

    18/05/2012, 10:02:24 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Giá cả hàng hóa và các "cơ chế" đó do hai bên tự thỏa thuận.
  • Xem thêm     

    18/05/2012, 10:00:14 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Mời bạn tham khảo!
  • Xem thêm     

    17/05/2012, 10:33:51 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây của Bộ luật dân sự 2005:

    Chương XIX - Thực hiện công việc không có ủy quyền

    Điều 594. Thực hiện công việc không có uỷ quyền

    Thực hiện công việc không có uỷ quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.

    Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có uỷ quyền

    1. Người thực hiện công việc không có uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.

    2. Người thực hiện công việc không có uỷ quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.

    3. Người thực hiện công việc không có uỷ quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có uỷ quyền không biết nơi cư trú của người đó.

    4. Trong trường hợp người có công việc được thực hiện chết thì người thực hiện công việc không có uỷ quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.

    5. Trong trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có uỷ quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.

    Điều 596. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện

    1. Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có uỷ quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có uỷ quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trong trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.

    2. Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có uỷ quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có uỷ quyền từ chối.

    Điều 597. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại

    1. Khi người thực hiện công việc không có uỷ quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.

    2. Nếu người thực hiện công việc không có uỷ quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi thường.

    Điều 598. Chấm dứt thực hiện công việc không có uỷ quyền

    Việc thực hiện công việc không có uỷ quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Theo yêu cầu của người có công việc được thực hiện;

    2. Người có công việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện tiếp nhận công việc;

    3. Người thực hiện công việc không có uỷ quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 595 của Bộ luật này;

    4. Người thực hiện công việc không có uỷ quyền chết.

  • Xem thêm     

    16/05/2012, 12:46:48 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Hợp đồng dân sự có thể bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi nhất định. Những nội dung mà hai bên đã thực hiện với nhau nếu không có văn bản thỏa thuận thì có thể coi là một hợp đồng vằng lời nói hoặc hành vi nhất định. Khi các bên lập văn bản để thỏa thuận mà không nhắc đến những nội dung đã thực hiện thì có thể coi đó là hai hợp đồng khác nhau, 1 bằng văn bản và 1 không bằng văn bản.
  • Xem thêm     

    15/05/2012, 01:33:13 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Về nguyên tắc hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Tuy nhiên thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự còn được xác định theo sự thỏa thuận hoặc theo sự quy định của pháp luật. Vì vậy hợp đồng dân sự được coi là có hiệu lực vào một trong các thời điểm sau đây:

    • Hợp đồng bằng miệng hoặc bằng các hành vi cụ thể có hiệu lực tại thời điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng.
    • Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hợp đồng.
    • Hợp đồng bằng văn bản có chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng đó được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép.
    • Ngoài ra hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau thời điểm nói trên nếu các bên đã tự thỏa thuận với nhau hoặc trong trường hợp pháp luật đã quy định cụ thể (ví dụ: Điều 466 Bộ luật dân sự 2005 về hợp đồng tặng cho động sản: “Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký”).
               Hợp đồng chỉ có thể có hiệu lực tại thời điểm giao kết hoặc sau khi giao kết chứ không thể có hiệu lực "trở về trước" được. Bản chất hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên để xác lập quyền và nghĩa vụ. Nếu các bên đã thực hiện một công việc nào đó nhưng chưa thỏa thuận quyền và nghĩa vụ với nhau hoặc chỉ thỏa thuận bằng lời nói thì có thể quy định trong hợp đồng bằng văn bản "lập sau" để thừa nhận các quyền và nghĩa vụ. Trong trường hợp này, hợp đồng vẫn có hiệu lực từ thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng (nếu hợp đồng không bắt buộc phải có công chứng, chứng thực)
  • Xem thêm     

    15/05/2012, 06:21:39 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn Nam_Co!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
              1. Nếu Tùng vay tiền của bạn rồi bỏ trốn thì sẽ phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS.
              2. Nếu Tùng nói vay tiền để mua xe nhưng không mua xe mà sử dụng số tiền đó vào mục đích khác (gian dối), không trả lại tiền cho bạn thì có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS.
              Chỉ cần với giây vay nợ như vậy là bạn có thể trình báo sự việc với công an được rồi. Bạn gửi đơn trình báo, tường trình toàn bộ sự việc và thông tin về Tùng tới công an nơi bạn giao tiền cho Tùng để được xem xét giải quyết theo pháp luật.
  • Xem thêm     

    14/05/2012, 10:15:44 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây của Bộ luật lao động:

    Điều 27 Bộ luật Lao động (BLLĐ) quy định:

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn”.

  • Xem thêm     

    13/05/2012, 09:44:43 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung dung bạn hỏi được Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:

    Ðiều 422. Thực hiện hợp đồng có thỏa thuận phạt vi phạm

     1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

     2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận.

     3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thỏa thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

     Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.

              Ðiều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở 

     Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 

    Ðiều 500. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác 

     Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều từ Ðiều 492 đến Ðiều 499 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc thuê nhà sử dụng vào mục đích khác không phải là thuê nhà ở.      

  • Xem thêm     

    11/05/2012, 10:34:24 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Điều 22, Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội : PHÁP LỆNH NGOẠI HỐI quy định:

    "Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối

    #ff0000;">Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.".

  • Xem thêm     

    09/05/2012, 01:32:54 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
              1. Thời hạn của hợp đồng là khoảng thời gian các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận tại Hợp đồng đã được hai bên giao kết. Do vậy thời hạn thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng của công ty bạn thỏa thuận như vậy là mâu thuẫn, sẽ gây tranh cãi và phức tạp khi có tranh chấp. Nếu như trước đây các bên đã có thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng thì có thể thừa nhận những quyền và nghĩa vụ đó trong một điều khoản của Hợp đồng. Trước khi có tranh chấp xảy ra thì hai công ty có thể lập phụ lục để sửa đổi, bổ sung nội dung này cho rõ ràng, dễ hiểu và đúng pháp luật.
                2. Pháp lệnh ngoại hối quy định trong lãnh thổ Việt Nam, việc niêm yết, quảng cáo, giao dịch, thanh toán bằng ngoại hối đều không được phép trừ một số trường hợp cụ thể mà pháp luật có quy định. Nếu Hợp đồng thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ thì Hợp đồng vô hiệu toàn bộ (có một số quan điểm cho rằng chỉ vô hiệu một phần. Tuy nhiên, thực tiễn Tòa án thường tuyên bố hợp đồng vô hiệu toàn bộ do vi phạm quy định về quản lý ngoại hối.). Nếu hợp đồng chỉ dùng ngoại tệ làm giá trị quy đổi khi thanh toán, còn việc thanh toán thực tế là tiền Việt thì hợp đồng không bị vô hiệu.
  • Xem thêm     

    07/05/2012, 08:58:00 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Việc bạn dùng thẻ Đảng viên để thế chấp vay tiền là một việc làm sai trái, nếu sự việc bị phát hiện thì bạn sẽ bị kỷ luật Đảng. Có thể tổ chức sẽ xem lại tư cách đảng viên của bạn. Còn việc vay tiền thì người ta hoàn toàn có thể khởi kiện ra Tòa án quân sự để đòi nợ. Trong hợp đồng không ghi lãi suất, còn lãi suất hai bên thỏa thuận thì không được pháp luật thừa nhận do vậy bạn chỉ phải trả tiền gốc và lãi suất bằng 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố. Tuy nhiên, cái giá bạn phải trả sau vụ kiện còn lớn hơn số tiền bạn phải trả. Do vậy, bạn cần cân nhắc để tìm ra các giải quyết hợp lý nhất (Tối thiểu là bạn phải trả hết cho họ số nợ gốc đã)
  • Xem thêm     

    07/05/2012, 08:50:52 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Nếu bạn sở hữu ngôi nhà vài tỉ, trong khi đó khoản nợ chỉ có 80 triệu thì cơ quan thi hành án sẽ kê biên những tài sản khác tương xứng với khoản nợ đó để thu hồi nợ chứ chưa cần xử lý đến ngôi nhà. Nếu bạn chỉ có mỗi "xác nhà" trị giá gấp nhiều lần khoản nợ, ngoài ra không có tài sản nào khác thì về mặt lý thuyết vẫn có thể phát mại ngôi nhà đó để trả nợ nhưng thực tế thì cơ quan thi hành án ít khi thực hiện việc kê biên phát mại ngôi nhà trong trường hợp này.
             Ngoài ra, chủ nợ cũng có thể lựa chọn các cách đòi nợ khác chứ không nhất thiết phải nhờ đến Tòa án và Cơ quan thi hành án. Do vậy tránh sự việc trở lên phức tạp hơn, bạn cần thương lượng về tiến độ trả nợ chứ không nên tự tin quá vào khả năng hoãn nợ hoặc thách thức chủ nợ...
  • Xem thêm     

    06/05/2012, 10:11:11 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Văn bản mà bạn trích dẫn ở trên là GIẤY BIÊN NHẬN chứ không phải là hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, chỉ với nội dung của Giấy biên nhận trên là bạn có thể khởi kiện để đòi nợ được rồi. Pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng vay phải có công chứng. Do vậy chỉ cần thỏa thuận miệng hoặc thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên với nhau là Hợp đồng có hiệu lực. Nếu có thỏa thuận về lãi suất thì bạn nên ghi lãi suất theo thỏa thuận đó (không phải hợp đồng nào cuối cùng cũng mang nhau ra tòa án..).
  • Xem thêm     

    06/05/2012, 10:03:05 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
             1. Nếu người đó gửi đơn đến Công an kinh tế thì họ cũng có thể thụ lý đơn và tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin theo quy định của pháp luật. Nếu bạn sử dụng tiền vay vào mục đích phi pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ hoặc gian dối hoặc bỏ trốn nhằm trốn nợ thì bạn sẽ bị khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS.
             2. Nếu sự việc không có dấu hiệu tội phạm thì người cho bạn vay tiền vẫn có thể khởi kiện dân sự. Sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án mà bạn không trả nợ thì người đó có thể yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mại tài sản của bạn (kể cả nhà đất) để trả nợ. Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm vay.
  • Xem thêm     

    26/04/2012, 10:20:23 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn của bạn nhatlam0809 .
  • Xem thêm     

    26/04/2012, 02:12:55 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Nhà thầu đã hoàn thành công việc theo Hợp đồng, có bảng xác nhận khối lượng công việc nhưng chậm thực hiện thủ tục nghiệm thu thì không phải căn cứ để xác định nhà thầu vi phạm hợp đồng. Việc nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng nếu không có thỏa thuận thì do chủ công trình quyết định.
26 Trang «<20212223242526>