Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

26 Trang «<15161718192021>»
  • Xem thêm     

    25/11/2012, 06:42:25 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Hành vi nhận tiền xin việc nhưng không xin được việc và cũng không trả lại tiền thì thường cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Bạn nên trình báo với công an nơi bạn giao tiền để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    23/11/2012, 10:51:47 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn có đơn trình báo và công an xác định người đó không có khả năng mua được chiếc xe như người đó nói nhưng cố tình đưa ra thông tin về việc mua xe để chiếm đoạt tài sản của bạn thì sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự.

    Nếu người đó nhận tiền của bạn để mua xe nhưng sau đó nảy sinh ý định chiếm đoạt số tiền đó của bạn (gian dối hoặc bỏ trốn, hoặc sử dụng tiền vào mục đích phi pháp dẫn đến không còn khả năng hoàn trả..) thì có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hinh sự.

    Ban tham khảo quy định pháp luật sau đây của Bộ luật hình sự:

    "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm  hoặc  tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn  triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.'

  • Xem thêm     

    23/11/2012, 10:40:03 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Trong hợp đồng lao động không bắt buộc phải có thời gian thử việc. Nếu có thử việc với lao động có trình độ cao đẳng, đại học thì thời hạn thử việc không quá 60 ngày.

    Thử việc có thể lập thành hợp đồng riêng hoặc chỉ là một điều khoản trong Hợp đồng chính thức (ký luôn). Nếu trong Hợp đồng của bạn có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thử việc nhưng không quy định thời gian thử việc thì điều khoản đó là thừa. Hai bên đều phải tuân thủ quy định của hợp đồng lao động nói chung. Nếu trong hợp đồng có điều khoản thỏa thuận về thời gian thử việc thì các bên mới có thể tự động chấm dứt hợp đồng.

  • Xem thêm     

    22/11/2012, 08:31:33 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Hợp đồng thuê trang trại (thuê đất, thuê nhà xưởng..) và Hợp đồng gia công là hai loại hợp đồng khác nhau. Do vậy, công ty bạn hoàn toàn có quyền ký hai hợp đồng và được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định pháp luật và văn bản chấp thuận đầu tư....

  • Xem thêm     

    17/11/2012, 06:58:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Bộ luật dân sự quy định: "Ðiều 358. Ðặt cọc

    1. Ðặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

    Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

    2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

    Như vậy, theo quy định của pháp luật trên, nếu đến thời bạn thực hiện việc ký kết Hợp đồng thuê nhà mà bạn không ký hợp đồng thì bạn mất tiền đặt cọc. Nếu khi tranh chấp để Tòa án giải quyết ( vụ án tranh chấp số tiền 500.000 đồng!) mà bạn chứng minh được việc bạn không đến ký Hợp đồng đúng thời hạn là có sự thỏa thuận giữa các Bên hoặc có lý do khách quan thì bạn sẽ được nhận lại tiền cọc hoặc còn có thể được phạt cọc. Tuy nhiên, thời gian, công sức để bạn theo kiện vụ kiện đó sẽ lớn hơn rất nhiều lần số tiền mà bạn nhận lại sau vụ kiện nên bạn cân cân nhắc...

    Việc chủ nhà phải chịu trách nhiệm với bạn hay "cò" phải chịu trách nhiệm với bạn (và ngược lại) thì còn phụ thuộc vào thỏa thuận trong giấy đặt cọc. Nếu trong giấy tờ đặt cọc không ghi trách nhiệm của Cò và bạn không có chứng cứ chứng minh trách nhiệm của Cò trong việc này thì bạn sẽ phải để "cò bay"...

  • Xem thêm     

    14/11/2012, 09:57:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn phải ký kết lại hợp đồng mua bán, tặng cho xe giữa người đang đứng tên chiếc xe đó với bạn. Hợp đồng phải có công chứng hoặc chứng thực. Sau đó bạn nộp hợp đồng và các giấy tờ kèm theo đến công an tỉnh nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú để sang tên, đổi chủ. Bạn phải mất tiền thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. 

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 10:16:50 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

          Nếu không xác định được chủ sở hữu tài sản thì công an sẽ giữ xe để chờ giải quyết. Nếu hợp đồng mua bán xe đã được công chứng, chứng thực nhưng chưa sang tên thì chỉ bị xử lý về việc chậm sang tên.

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 09:58:11 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bác!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bác như sau:

     

    Bộ luật lao động quy định: Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là văn bản thỏa thuận mang tính pháp lý giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động. Khi giao kết, thực hiện và chấm dứt HĐLĐ, NLĐ cần biết rõ các quy định dưới đây:

    1. Các loại hợp đồng lao động: Theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành,  HĐLĐ được chia ra các loại sau:

    - HĐLĐ không xác định thời hạn.

    - HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
    - HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2. Quy định khi HĐLĐ hết hạn:

    - Khi HĐLĐ xác định thời hạn hoặc HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà người lao động (NLĐ) vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký HĐLĐ mới.
    Nếu không ký kết HĐLĐ mới, hợp đồng đã giao kết trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn.

    - Nếu ký kết HĐLĐ mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm  một thời hạn, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng không xác định thời hạn.

    3. Các trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Điều 37 Bộ luật lao động)
    1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;

    b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;

    c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

    Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động là trường hợp người lao động bị đánh đập, nhục mạ hoặc bị ép buộc làm những công việc không phù hợp với giới tính, ảnh hưởng đến sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người lao động.

    d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

    Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với những lý do sau đây:

    - Chuyển chỗ ở thường trú đến nơi khác, đi lại làm việc gặp nhiều khó khăn;

    - Được phép ra nước ngoài định cư;

    - Bản thân phải nghỉ việc để chăm sóc vợ (chồng); bố, mẹ, kể cả bố, mẹ vợ (chồng) hoặc con bị ốm đau từ 3 tháng trở lên;

    - Gia đình có hoàn cảnh khó khăn khác được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất ba ngày;

    b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn do thầy thuốc chỉ định. 

    3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày."

    4. Khi đơn phương chấm dứt hợp pháp HĐLĐ, người lao động  được hưởng các quyền lợi sau: Được nhận sổ lao động. Được hưởng quyền lợi về BHXH theo quy định; được trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên, với mức mỗi năm làm việc là nửa tháng lương cộng phụ cấp lương (nếu có); được thanh toán các quyền lợi doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật chất khác quy định tại TƯLĐTT.

    5. Khi đơn phương chấm dứt bất hợp pháp HĐLĐ, người lao động phải chịu: Không được hưởng trợ cấp thôi việc; phải bồi thường phí tổn đào tạo (nếu có) cho người SDLĐ khi đang trong quá trình đào tạo hoặc đào tạo xong, nhưng chưa làm việc đủ thời gian đã thoả thuận. Nếu vi phạm thời hạn báo trước, phải bồi thường cho NSDLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước. Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

     

    Pháp luật lao động không có quy định là người lao động sắp nghỉ hưu thì không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu bác đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động nêu trên thì Công ty phải trả tiền trợ cấp thôi việc cho bác. Nếu chưa đủ tuổi nghỉ hưu nhưng bác bị mất sức lao động từ 61% trở lên thì bác vẫn có thể được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng nhưng ở mức thấp...
  • Xem thêm     

    12/11/2012, 12:26:15 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì thỏa thuận lãi suất nêu trên là vượt quá mức lãi suất do Nhà nước quy định (lãi xuất hợp pháp là không quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cho vay). Do vậy, nếu có tranh chấp thì Tòa án chỉ công nhận mức lãi suất phù hợp với quy định pháp luật. Người vay tiền chỉ phải trả cho bạn tiền gốc và lãi suất theo quy định pháp luật.

    2. Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng và phải được đăng ký thế chấp thì mới hợp pháp. Chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền mới có quyền mang tài sản đi thế chấp. Nếu bạn có thể lập lại hợp đồng thì phải công chứng lại hợp đồng thế chấp và đăng ký thế chấp tại Phòng TN&MT thì mới đảm bảo được cho khoản nợ của bạn.

  • Xem thêm     

    09/11/2012, 07:56:19 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn phải yêu cầu người bán xe cho bạn liên hệ với chủ xe để ký hợp đồng mua bán trực tiếp từ chủ xe cho bạn. Nếu người mua và người bán ở hai tỉnh khác nhau thì phải rút hồ sơ về nơi người mua để đăng ký sang tên. Nếu không thể sang tên được thì bạn phải làm hợp đồng ủy quyền sử dụng xe có công chứng, chứng thực. 

    Nếu bạn mua xe mà không chính chủ, không có giấy tờ mua bán, ủy quyền hợp pháp thì bạn có thể bị "thu xe" khi bị kiểm tra giao thông (do bạn không chứng minh được quyền sở hữu, sử dụng chiếc đó một cách hợp pháp)

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 09:33:29 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu hợp đồng không ghi ngày tháng ký hợp đồng nhưng ghi thời hạn thực hiện hợp đồng là 60 ngày thì các bên phải tìm các chứng cứ khác để xác định thời điểm ký hợp đồng.

    Nếu bạn không thực hiện đúng hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã được thỏa thuận, thống nhất tại Hợp đồng thì bạn mới vi phạm hợp đồng.

    Nếu các bên tranh chấp hợp đồng thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

    Việc đánh người gây thương tích có thể vi phạm pháp luật hình sự và phải bồi thường thiệt hại do hành vi đánh người gây ra.

  • Xem thêm     

    31/10/2012, 09:10:58 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Với hình thức kinh doanh đa cấp thì hàng nghìn người đã thất bại... những người còn lại hầu hết là đang tự lừa dối mình và dối người thân, quen. Bạn nên dừng lại ngay tại thời điểm này và hãy coi đó là học phí của một khóa học. Nếu bạn có được số tiền 12 triệu kia thì bạn phải làm cho vài chục người thân, quen của bạn phải rơi vào hoàn cảnh như bạn hiện nay...

  • Xem thêm     

    30/10/2012, 09:02:26 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

           Nếu người đòi tiền em bạn bị công an triệu tập thì họ sẽ không dám đòi tiền nữa. Em bạn nên trình báo sự việc trên với công an cấp huyện nơi công ty đó có trụ sở để được giải quyết. Sinh viên và những thanh niên thất nghiệp là "nguồn hàng" cho những đối tượng lừa đảo theo dạng kinh doanh đa cấp hoạt động, lợi dụng nhiều năm nay...

  • Xem thêm     

    29/10/2012, 10:13:00 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 111 Luật đất đai năm 2003 và một số điều luật có liên quan, cụ thể như sau:

     

               "Điều 111. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê

    1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

    b) Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

    c) Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    d) Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    đ) Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này.

    2. Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

     

    Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất

    Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:

    1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

    3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

    5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

    6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

     

    Điều 107. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

    Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:

    1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;

    2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

    4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;

    5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;

    6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

    7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.

     

    Điều 110. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

    1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.

    2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất;

    b) Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất;   

    c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

    d) Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn theo quy định của pháp luật;

    đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.

    3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.".

  • Xem thêm     

    29/10/2012, 10:02:45 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì bạn đã ký kết hợp đồng mua nhà với chủ đầu tư và bạn đã nộp tiền giai đoạn 1 là 240 trđ. Trong thời gian thực hiện hợp đồng thì bạn có ký kết hợp đồng ủy quyền để bán lại căn hộ đó (nhưng đến nay vẫn chưa bán được) do vậy bạn vẫn có trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký kết.

    Nếu bạn không giao tiếp số tiền theo tiến độ ghi trong hợp đồng mua bán nhà đã ký kết thì bạn sẽ bị phạt hợp đồng hoặc bị đình chỉ thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại.

    Bạn chỉ có thể lấy lại số tiền đã giao nếu Hợp đồng mua bán nhà đó vô hiệu hoặc bên bán nhà đồng ý chấm dứt hợp đồng hoặc Bên bán vi phạm hợp đồng làm cho hợp đồng không thể thực hiện được.

    Trong vụ việc trên bạn cần xem lại Hợp đồng mua bán nhà và Hợp đồng ủy quyền để tìm cách "thoát thân" khỏi giao dịch đó...

  • Xem thêm     

    27/10/2012, 10:02:37 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Lừa đảo là hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu bạn đưa tiền để mua một sản phẩm và bạn đã nhận được sản phẩm đó thì sự việc chỉ là giao dịch dân sự chứ không có dấu hiệu của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Trong giao dịch dân sự cũng có thể có hành vi "gian dối". Việc gian dối trong giao dịch dân sự có thể làm cho giao dịch đó vô hiệu nhưng gian dối đến mức độ nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì mới cấu thành tội phạm (thông thường là chiếm đoạt toàn bộ số tài sản mà một bên mang ra giao dịch...VD: bảo bán hàng trị giá 6 triệu nhưng sau khi nhận được 6 triệu thì không giao hàng cho người mua...).

  • Xem thêm     

    26/10/2012, 04:58:14 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Cách xử lý nêu trên là "kinh nghiệm thực tiễn" để tránh rắc rối phát sinh chứ không có quy định pháp luật nào cụ thể. Khi bạn đã thông báo công khai về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà với bên thuê và các cơ quan, tổ chức có liên quan thì bạn được lấy lại nhà theo quy định tại điểm 1, Điều 498 Bộ luật dân sự. Những tài sản gắn liền với đất, nhà mặc nhiên là tài sản của bạn theo quy định pháp luật...

           Tuy nhiên, nếu trong tài sản của bên thuê để lại có tài sản có giá trị lớn hoặc có hàng quốc cấm, khi phá khóa thì nhà bị cháy, nổ... hoặc không có những thứ đó nhưng họ cho rằng mình lợi dụng việc họ đi vắng, ốm đau, bệnh tật... để vào nhà và chiếm giữ tài sản lớn của họ (tiền, vàng..) và khiếu kiện thì sự việc sẽ phức tạp. Bạn là người ngay tình nên cần thực hiện việc lấy nhà một cách công khai và có người làm chứng hoặc chứng nhận của chính quyền địa phương...

  • Xem thêm     

    26/10/2012, 04:04:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Theo quy định của pháp luật thì thỏa thuận dân sự chỉ có hiệu lực khi các bên hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, không bị lừa dối... Nếu một bên đưa ra thông tin gian dối để bên kia giao kết hợp đồng thì hợp đồng đó cũng vô hiệu. Vì vậy, bạn sẽ không chịu ràng buộc với những giao kết với công ty nếu công ty gian dối với bạn trong việc ký kết hợp đồng.      

            Nếu bạn không thể chứng minh họ là lừa đảo thì công an "có thể" chứng minh được điều đó nếu thực sự có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Bạn nên trình báo sự việc với công an hoặc gửi đơn thư đến một số báo chí để được xem xét, giải quyết. Nếu việc kinh doanh có biểu hiện khuất tất mà để Công an hoặc báo chí vào cuộc thì họ cũng sẽ phải nhìn nhận lại những việc đã làm... Nếu nhiều người cùng có đơn tố cáo một công ty về các giao dịch của công ty thì công an sẽ sớm vào cuộc để xử lý theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/10/2012, 09:03:26 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Các đối tượng là sinh viên hoặc người lao động thất nghiệp hay bị "tiền mất, tật mang" khi tham gia vào các loại hình "kinh doanh đa cấp..." lúc đầu tưởng là một mô hình kinh doanh mới, năng đông, văn minh, chuyên nghiệp... sau đó mới thấy mình mang tiền của của gia đình, bạn bè, người thân của mình... để giao cho người khác và hưởng một phần lợi ích không đáng kể trong đó, phần lợi ích đó không đủ bù đắp cho tài sản, thời gian, công sức.. mà mình đã bỏ ra khi tham gia vào "cuộc chơi" đó. Tai hại hơn là việc kinh doanh đó có thể làm phát sinh mâu thuẫn với những người thân mà mình đã từng "lôi kéo" họ tham gia...

              Nếu bạn có căn cứ rằng vụ việc của bạn có dấu hiệu lừa đảo thì bạn có thể trình báo sự việc đó với công an để xử lý theo pháp luật và lấy lại tiền. Nếu không có dấu hiệu tội phạm thì bạn có thể khởi kiện để đòi lại tiền theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    23/10/2012, 06:10:37 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Nếu bạn có chứng cứ về việc giao nhận tiền thì bạn có thể trình báo sự việc với công an hoặc khởi kiện tại Tòa án để đòi lại số tiền đó...

26 Trang «<15161718192021>»