Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<33343536373839>»
  • Xem thêm     

    26/01/2014, 08:30:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu các con của bị đơn không đăng ký tạm trú tại nơi khác thì nơi cư trú hợp pháp của người đó là nơi có hộ khẩu.

  • Xem thêm     

    26/01/2014, 08:05:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Trong hồ sơ khởi kiện bắt buộc phải có thông tin, địa chỉ của bị đơn. Do vậy, nếu người khởi kiện không có thông tin của bị đơn thì tòa án sẽ không thụ lý hồ sơ khởi kiện.

    - Việc bị đơn không cung cấp thông tin về địa chỉ của người trong gia đình là có lý do của họ. Cán bộ quản lý hộ khẩu, hộ tịch là người biết rõ nhất dân cư trên địa bàn mình quản lý đang ở đâu. Nếu họ chuyển hộ khẩu thì phải thực hiện thủ tục theo luật định. Nếu họ đăng ký tạm trú dài hạn cũng phải thông báo cho cán bộ quán lý hộ khẩu biết... Do vậy, bạn cần có xác nhận của công an nơi bị đơn đang cư trú là có căn cứ để Tòa án thụ lý vụ án.

    Bạn cũng có thể yêu cầu luật sư cung cấp dịch vụ xác minh thông tin, thu thập chứng cứ để có căn cứ khởi kiện vụ án dân sự.

  • Xem thêm     

    25/01/2014, 09:24:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

    "Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

    1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

    2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

    c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

    d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

    đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;

    e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;

    g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.

    3. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.

    Trường hợp người khởi kiện không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì phải có người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận trước mặt người khởi kiện và người làm chứng.”

    24. Điều 168 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    1. Tòa án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

    a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    b) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;

    c) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng;

    d) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;

    đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    2. Khi trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Tòa án phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

    3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

    a) Người khởi kiện có quyền khởi kiện hoặc đã đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    b) Xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;

    c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

    d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.”

    25. Điều 170 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 170. Khiếu nại, khiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện

    1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

    Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện của Tòa án, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

    2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:

    a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;

    b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

    3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời đơn khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Chánh án Tòa án, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.

    4. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:

    a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;

    b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

    Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.”

               Theo quy định pháp luật trên thì bạn không nêu rõ địa chỉ của bị đơn thì sẽ bị tòa án buộc phải sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện. Nếu bạn không bổ sung được thì tòa án sẽ trả lại đơn. Nếu các con của người đó chỉ là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì bạn không cần phải cung cấp địa chỉ, tòa án vẫn thụ lý.

              Nếu việc trả lại đơn khởi kiện không đúng các trường hợp nêu trên thì bạn có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 170 BLTTDS nêu trên.

  • Xem thêm     

    25/01/2014, 08:50:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Nếu nguồn gốc đất là của ông bà để lại cho gia đình bạn và các bác bạn thì cần xem lại căn cứ pháp lý để chuyển quyền sử dụng đất từ ông bà bạn cho các con là gì (có văn bản tặng cho, thừa kế hợp pháp không). Nếu việc chuyển quyền sử dụng đất không hợp pháp thì pháp luật không thừa nhận và quyền sử dụng đất vẫn thuộc về ông bà bạn. Vụ việc sẽ được giải quyết tranh chấp về thừa kế nếu ông bà bạn chết chưa quá 10 năm.

    - Đất "rau xanh" là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp (đất %) hình thành từ những năm 1960. Quỹ đất này không góp vào hợp tác xã những năm cải tạo XHCN mà để làm kinh tế gia đình. Nếu thời điểm hình thành đất rau xanh, trong hộ gia đình có bao nhiêu người thì những người đó có quyền sử dụng. Tuy nhiên, loại đất này vẫn được xếp vào loại đất nông nghiệp không có giấy tờ.

    - Vụ việc của gia đình bạn cần xem lại nguồn gốc và quá trình sử dụng đất qua các thời kỳ và quy hoạch sử dụng đất của chính quyền địa phương thì mới có căn cứ pháp lý để xác định quyền sử dụng đất của các thành viên trong gia đình.

  • Xem thêm     

    25/01/2014, 07:43:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Nếu diện tích ngõ đi chung đó có thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hai gia đình kia và không thể hiện trong GCN QSD đất của chị H thì chị H không được trổ cửa nếu không được các gia đình kia đồng ý.

    - Nếu trong giấy tờ về quyền sử dụng đất không thể hiện lối đi chung, trong bản đồ địa chính thể hiện ngõ đi chung của tất cả các gia đình thì chị H được trổ cửa ra lối đi đó.

  • Xem thêm     

    23/01/2014, 07:51:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Để được cấp GCN QSD đất thì thửa đất đó của gia đình bạn phải được sử dụng ổn định, liên tục trước 15/10/1993, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai. Việc sử dụng ổn định được quy định tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP như sau:

    "

    Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

    "

  • Xem thêm     

    22/01/2014, 11:25:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Nếu năm 1998 gia đình bị thu hồi đất và được bồi thường 54 triệu đồng và được "mua" đất tái định cư ở vị trí khác đẹp hơn với giá 80 triệu / suất mà gia đình bạn chưa nộp tiền thì nay gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất thì mới được cấp GCN QSD đất.

              Bạn cần xem lại quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Quyết định giao đất tái định cư để biết nghĩa vụ tài chính của gia đình bạn đối với diện tích đất tái định cư đó.

  • Xem thêm     

    22/01/2014, 07:43:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc chuyển nhượng đất của bạn như vậy là chưa tuân thủ quy định của pháp luật. Nếu bạn đã nhận đất, trồng cây lâu năm, xây nhà kiên cố mà bên chuyển nhượng không phản đối, chính quyền không xử phạt thì bạn mới có thể được tòa án công nhận.

    Bạn có thểm tham khảo thêm quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để biết thêm chi tiết.

  • Xem thêm     

    21/01/2014, 10:20:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Quyền sử dụng đất của mẹ bạn được xác lập dựa trên văn bản tặng cho của ông bạn. Do vậy, ông bạn cho mẹ bạn bao nhiêu diện tích thì gia đình bạn sẽ được sử dụng diện tích đất đó.

    Nếu mẹ bạn đã được cấp GCN QSD đất một cách hợp pháp thì mẹ bạn có thể căn cứ vào GCN QSD đất đó yêu cầu tòa án giải quyết đòi lại diện tích đất bị lấn, chiếm cho gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    21/01/2014, 09:11:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Theo thông tin bạn nêu thì ông E không có hành vi lấn, chiếm đất đai, do vậy cần thu hồi quyết định xử phạt hành chính với ông E.

    - Nếu ông E có hành vi vi phạm khác thì xử lý về hành vi đó theo đúng thủ tục luật định.

  • Xem thêm     

    19/01/2014, 09:45:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Ủy quyền không phải là hình thức mua bán, không làm chuyển quyền sử dụng đất. Người nhận ủy quyền chỉ được quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

    Nếu đất chưa có GCN QSD đất thì bạn chỉ có thể làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất đứng tên người đang đứng tên trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    19/01/2014, 09:37:01 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT thì thủ tục cơ bản như sau:

    - Lập và trình dự án;

    - UBND cấp tỉnh phê duyệt dự án;

    - Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để lấy ý kiến của người sử dụng đất (người có đất bị thu hồi);

    - Ban hành Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi đã có ý kiến của người sử dụng đất;

    - Ra Quyết định thu hồi đất, thực hiện việc thu hồi đất và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất.

    => Nếu không đồng ý với quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, quyết định cưỡng chế... thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại trong thời hạn 90 ngày hoặc khởi kiện trong thời hạn 1 năm theo quy định pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    14/01/2014, 10:30:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Pháp luật hiện hành không quy định chia lại đất nông nghiệp sau khi hết hạn sử dụng. Với đất chia theo nghị định 64-CP sẽ được gia hạn thời hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng.

  • Xem thêm     

    14/01/2014, 05:45:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


               1. Khoản 6, Điều 50 Luật đất đai quy định:

    "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì nếu thời điểm bắt đầu sử dụng đất của gia đình bạn là từ sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và được UBND xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì gia đình bạn được cấp GCN QSD đất và phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Số tiền sử dụng đất mà gia đình bạn phải nộp là giá trị quyền sử dụng đất theo khung giá đất mà UBND tỉnh quy định nhân với diện tích đất được cấp GCN QSD đất.

             2. Thời gian thực hiện thủ tục cấp GCN QSD đất là 50 ngày. Bạn nộp đơn xin cấp GCN QSD đất, giấy tờ chuyển nhượng, biên lai thuế... và các giấy tờ có liên quan cho UBND phường để được xem xét, giải quyết.

  • Xem thêm     

    12/01/2014, 10:42:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 10 năm, kể từ thời điểm người có di sản chết thì những người thừa kế của người chết đó có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết (nếu không thể tự thỏa thuận về việc chia thừa kế). Nếu quá 10 năm mà không khởi kiện thì mất quyền khởi kiện.

    Nếu là tài sản chung vợ chồng mà có người chết quá 10 năm, người chết chưa quá 10 năm mà có tranh chấp về thừa kế thì Tòa án chỉ thụ lý, giải quyết chia thừa kế đối với phần di sản của người còn thời hiệu khởi kiện.

  • Xem thêm     

    12/01/2014, 10:37:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn cần xuất trình giấy khai sinh là đủ. Nếu giấy khai sinh không thể hiện thì bạn phải thực hiện thủ tục giám định gen và yêu cầu tòa án công nhận cha con.

  • Xem thêm     

    12/01/2014, 10:29:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất mà không có công chứng, không đăng ký theo quy định thì không có hiệu lực pháp luật. Do vậy, giao dịch của bạn sẽ không được pháp luật bảo vệ.

  • Xem thêm     

    08/01/2014, 09:41:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật đất đại quy định:

    '"Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này.".

    Như vậy theo quy định pháp luật trên thì bạn phải có GCN QSD đất đứng tên bạn thì bạn mới được thực hiện quyền chuyển nhượng. Hiện nay, GCN QSD đất đang đứng tên người khác vì vậy bạn phải tách thửa đất để được cấp sổ đứng tên bạn, sau đó mới thực hiện được thủ tục chuyển nhượng một cách hợp pháp.

    Trong thời gian thực hiện thủ tục tách thửa thì bạn chỉ có thể giao dịch thông qua hình thức đặt cọc với người định mua nhà đất của bạn.

  • Xem thêm     

    08/01/2014, 12:10:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Nếu thửa đất của gia đình bạn khai hoang, sử dụng ổn định, liên tục trước 15/10/1993, có đóng thuế sử dụng đất hàng năm, nay không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì có thể làm đơn xin cấp GCN QSD đất gửi tới UBND cấp xã để được xem xét giải quyết.

             Bạn có thể kham khảo thêm các quy định tại Điều 50 Luật đất đai, Điều 3, Nghị định 84/2007/NĐ-CP, các quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP về thủ tục cấp GCN QSD đất.

           Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP và thông tư số 20/2010/TT-BTNMT như sau:

    - Cơ quan tiếp nhận và trả Giấy chứng nhận: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc UBND xã.

    - Hồ sơ:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

    d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

    đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

    e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

    Thời hạn nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Không quá năm mươi (50) ngày làm việc

       Về nghĩa vụ tài chính:

    -  Về tiền sử dụng đất: Nếu đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai thì không phải đóng tiền sử dụng đất.

     - Về phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, thông tư số 68/2010/TT-BTC, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phí trước bạ là 0,5% giá trị đất theo khung giá nhà nước do UBND cấp tỉnh quy định.

  • Xem thêm     

    07/01/2014, 09:01:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì bố bạn đã chết năm 1992 (mẹ bạn chết trước đó) nên quyền khởi kiện tranh chấp về thừa kế của gia đình bạn được tính đến năm 2002. Nay đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế (thời hiệu khởi kiện là 10 năm).

    Do vậy, nếu gia đình bạn có gửi đơn tới tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp về thừa kế thì tòa án cũng không giải quyết.

    Nếu trước năm 2002 mà các anh, chị em bạn chưa có văn bản nào thỏa thuận về việc chia thừa kế thì nay gia đình bạn chỉ còn cách là thương lượng

129 Trang «<33343536373839>»