Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<32333435363738>»
  • Xem thêm     

    20/02/2014, 08:33:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Nếu nhà đất là di sản do ông bà để lại, chưa chia và không có di chúc thì bố bạn cũng được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản đó. Bố bạn có quyền khởi kiện yêu cầu chia thừa kế nếu ông bà bạn chết chưa quá 10 năm.

    - Nếu ông bà bạn đã có di chúc để lại cho chú bạn hoặc đã tặng cho sang tên chú bạn khi ông bà còn sống thì bố bạn không còn quyền thừa kế (di sản không còn).

  • Xem thêm     

    20/02/2014, 03:22:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

            Nội dung bạn hỏi là tranh chấp về thừa kế quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án nơi có bất động sản đó. Trước khi tòa án giải quyết thì các đương sự gửi đơn tới UBND xã, phường để được hòa giải theo quy định pháp luật.

           Tuy nhiên, vụ việc của gia đình bạn chỉ được tòa án thụ lý giải quyết nếu ông bà bạn qua đời chưa quá 10 năm. Nếu ông bà bạn đã qua đời quá 10 năm thì hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế, tòa án sẽ không thụ lý giải quyết.

  • Xem thêm     

    19/02/2014, 10:31:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu dự án mà công ty bạn được phê duyệt có quy định là được phép chuyển nhượng nhà đất... thì công ty bạn được thực hiện theo dự án đó. Để chuyển nhượng thì bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện thủ tục. Nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên chỉ thực hiện được thông qua hình thức đặt cọc. Việc ủy quyền, góp vốn... là hình thức "lách" nhiều rủi ro...

  • Xem thêm     

    17/02/2014, 08:53:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp số tiền là 2% giá trị hợp đồng thuế thu nhập cá nhân và 0,5% lệ phí trước bạ. Tổng thuế và phí phải nộp là 2,5% giá trị hợp đồng.

    Vì vậy, bạn cần xem lại giá trị chuyển nhượng ghi trong hợp đồng (không thấp hơn khung giá đất do nhà nước quy định. Nếu giá trị hợp đồng ghi thấp hơn khung giá nhà nước thì sẽ căn cứ vào giá trị quyền sử dụng đất do nhà nước quy định để tính mức thuế và lệ phí phải nộp).

  • Xem thêm     

    17/02/2014, 06:51:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            -  Vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp về mốc giới quyền sử dụng đất. Nếu hai bên không thể thương lượng, đàm phán được với nhau thì một trong hai bên có thể gửi đơn tới UBND cấp xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu UBND xã hòa giải không thành thì có thể gửi đơn tới tòa án để được giải quyết theo tủ tục tố tụng dân sự.

             - Việc xác định phần đất tranh chấp thuộc về gia đình nào sẽ căn cứ vào nguồn gốc và quá trình sử dụng đất thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hai bên và dựa vào hình thể, diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính qua các thời kỳ.

  • Xem thêm     

    16/02/2014, 11:19:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định của Nghị định 69/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành:

    - Trước khi thu hồi đất thì phải có dự án được UBND cấp tỉnh phê duyệt. Sau khi phê duyệt phương án sử dụng đất đó thì UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất tổng thể của nhiều hộ gia đình, cá nhân, tổ chức và giao cho UBND cấp quận, huyện, thành phố ra quyết định thu hồi đất cụ thể với từng hộ gia đình, cá nhân.

    - Trước khi UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất thì phải lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để lấy ý kiến của người dân. Sau khi có ý kiến của người dân về phương án thì UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư và ra quyết định thu hồi đất và tổ chức thu hồi đất, bồi thường cho người sử dụng đất.

              Nếu UBND không thực hiện đúng quy trình nêu trên hoặc chưa đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của gia đình bạn thì gia điình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật. Tuy nhiên bạn cần lưu ý là thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày có quyết định hành chính, hành vi hành chính. Thời hiệu khởi kiện là 1 năm kể từ ngày biết hành vi hành chính hoặc nhận được quyết định hành chính.

  • Xem thêm     

    16/02/2014, 11:05:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Điều 6 Luật Thi hành án quy định về việc Thoả thuận thi hành án như sau:

    “1. Đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận.

    Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi hành án.

    2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định”.

    Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Thi hành án cũng quy định:

    1. Việc thỏa thuận về thi hành án của đương sự phải được lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của các bên tham gia thỏa thuận và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc thỏa thuận.

    Trường hợp người phải thi hành án có yêu cầu về việc thi hành án khác với nội dung bản án, quyết định đã tuyên và được người được thi hành án chấp thuận thì việc thi hành án được thực hiện theo yêu cầu đó.

    Việc thỏa thuận trước khi yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành do các đương sự tự nguyện thực hiện.

  • Xem thêm     

    16/02/2014, 11:00:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Nếu thửa đất 27m2 của bạn là một thửa đất riêng biệt, có giấy tờ, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì được cấp GCN QSD đất.

    - Nếu diện tích đất đó là một phần thửa đất đã được cấp GCN QSD đất thì diện tích 27m2 không đủ điều kiện tách thửa theo quy định của UBND thành phố Hà Nội.

    - Theo quy định pháp luật hiện hành thì không cần phải có hộ khẩu HN vẫn mua được nhà đất HN. Nếu cần thực hiện thủ tục chuyển nhượng thửa đất trên thì bạn có thể liên hệ trực tiếp với luật sư và xuất trình các giấy tờ về nhà đất để được luật sư tư vấn cụ thể.

  • Xem thêm     

    13/02/2014, 01:54:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu chủ nhà cũ chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật đất đai thì trường hợp của bạn có thể căn cứ vào quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    2. Bạn cần làm đơn xin cấp GCN QSD đất theo mẫu và nộp kèm theo giấy tờ chuyển nhượng, biên lai nộp thuế và các giấy tờ khác có liên quan cho UBND cấp xã, phường để được xem xét. Bạn tham khảo quy định sau đây tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 10/10/2009 của Chính phủ về cấp GCN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    "Điều14. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác

    1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

    2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

    a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.

    Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;

    b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

    c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:

    a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

    b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

    d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.

     

    Điều 16. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

    1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

    d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

    đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

    e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

    2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 của Nghị định này."

  • Xem thêm     

    13/02/2014, 11:25:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Với quyền sử dụng đất thì giấy tờ có giá trị pháp lý cao nhất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất đang có tranh chấp thì vụ án được xác định là vụ kiện đòi tài sản chứ không phải là vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất. Gia đình bạn sẽ thắng kiện 100% nếu GCN QSD đất đó cấp đúng quy định pháp luật.

    - Tòa án giải quyết vụ án phải căn cứ vào quy định pháp luật chứ không thể căn cứ vào suy nghỉ chủ quan, tòa không có quyền to đến thế.

    - Theo quy định tại Điều 688 Bộ luật dân sự 2005 thì có 3 căn cứ xác lập quyền sử dụng đất là:

    + Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

    + Nhận chuyển quyền sử dụng đất;

    + Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

    Bộ luật dân sự cũng có quy định về căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản theo thời hiệu (đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, chôn giấu, chìm đắm, tài sản không xác định chủ sở hữu). Luật đất đai 2003 cũng quy định đất khai hoang, sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì được cấp GCN QSD đất.

    Nếu thửa đất đã có chủ sử dụng hợp pháp thì người khác sử dụng thửa đất đó 100 năm cũng không thành của mình. Trong trường hợp này, quyền sử dụng đất chỉ được chuyển giao cho người khác thông qua một giao dịch hợp pháp hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    12/02/2014, 02:48:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục cấp GCN do UBND cấp tỉnh quy định, nhưng không quá 50 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCN (thời hạn này là không kể thời gian công bố công khai thủ tục tại xã, thời gian thực hiện trích đo thửa đất ở nơi không có bản đồ địa chính và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). 

            Nếu trường hợp hồ sơ không được thông qua thì Hội đồng xét duyệt phải niêm yết công khai và gia đình bạn có quyền khiếu nại. Bạn có thể gửi đơn tới chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất trình bày rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và quá trình thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất để được xem xét giải quyết. Bạn cũng có thể hẹn lịch đối thoại trong các buổi tiếp dân của lãnh đạo UBND huyện.

  • Xem thêm     

    11/02/2014, 09:17:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
           "Sổ hồng" - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà trước đây đã được thay thế bằn một mẫu mới theo quy định tại Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong mẫu giấy mới có thể công nhận cả quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các công trình khác gắn liền với đất. 

    Nếu bạn muốn cấp lại GCN QSD đất thì thực hiện các thủ tục theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    "Điều 16. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

    1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

    d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

    đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

    e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

    2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 của Nghị định này.

    Điều 23. Cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận

    1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại được thực hiện như sau:

    a) Người có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;

    b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

    2. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp quy định tại khoản 1 Điều này mà có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 20 của Nghị định này.

    3. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này mà có yêu cầu xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp thì nộp đơn đề nghị và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 20 của Nghị định này.

    Điều 24. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất

    1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;

    b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;

    c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

    2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

    Điều 25. Đính chính và thu hồi đối với loại Giấy chứng nhận đã cấp

    1. Khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.

    2. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thực hiện như sau:

    a) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà có văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp trái với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

    b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự kiểm tra và phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, Thanh tra cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm tra đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp. Nếu qua thẩm tra có kết luận là Giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Trường hợp tổ chức, công dân phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b khoản này.

    3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với của trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành.".

  • Xem thêm     

    11/02/2014, 08:52:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 119 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006) thì hợp đồng hoặc giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có chứng nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

           Vì vậy, hợp đồng  thuê đất phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực (với địa phương chưa có phòng công chứng) của UBND có thẩm quyền nêu trên.

  • Xem thêm     

    10/02/2014, 05:46:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Để thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất, gia đình bạn có thể gửi đơn xin cấp GCN QSD đất (theo mẫu) tới UBND cấp xã, phường để được xem xét, giải quyết. Gửi kèm theo đơn là CMNd, Hộ khẩu, giấy tờ về QSD đất (nếu có)...

  • Xem thêm     

    09/02/2014, 10:12:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Chỉ có tranh chấp về quyền sử dụng đất mới bắt buộc phải hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai.

  • Xem thêm     

    07/02/2014, 09:13:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu gia đình bạn bị thu hồi hết đất thổ cư, phải di chuyển chỗ ở thì sẽ được hưởng chính sách tái định cư. Tuy nhiên, vụ việc của gia đình bạn đã kéo dài nhiều năm, chính sách pháp luật cũng có nhiều thay đổi. Vì vậy, trường hợp của gia đình bạn cần gửi đơn tới UBND huyện để được xem xét giải quyết. Nếu không đồng ý với việc giải quyết của UBND huyện thì gia đình bạn có quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    07/02/2014, 04:09:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu thửa đất của gia đình bạn sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn tham khảo quy định sau đây của luật đất đai:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp. "

  • Xem thêm     

    06/02/2014, 06:25:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!


           Bạn có quyền xây bịt kín bức tường ngăn giữa hai bên lại (nếu chưa kín) còn việc họ có xây bức tường bên phần đất của họ hay không thì bạn không yêu cầu được.

           Bạn có thể yêu cầu chính quyền địa phương xử lý hành vi gây ồn đó hoặc yêu cầu tòa án buộc gia đình đó phải tháo dỡ các vị trí tường tiếp giáp với nhà của bạn.

  • Xem thêm     

    06/02/2014, 06:17:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Theo quy định của luật thi hành án thì các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc thi hành án. Nội dung thỏa thuận có thể khác với nội dung quy định tại bản án. Nếu người được thi hành án và người phải thi hành án không thể thỏa thuận được với nhau về việc thi hành bản án thì cơ quan thi hành án mới tiến hành thủ tục cưỡng chế thi hành án. Do vậy, anh chị bạn đã thỏa thuận và được cơ quan thi hành án chấp nhận là phù hợp với quy định pháp luật. Chị bạn sẽ được cấp GCN QSD đất căn cứ vào văn bản của cơ quan thi hành án.

           Nếu Phòng TNMT không cấp CGN QSD đất cho chị bạn thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Chị bạn có quyền khiếu  nại văn bản trả lời đó theo quy định của luật khiếu nại hiện hành.

  • Xem thêm     

    06/02/2014, 10:02:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Sau khi tất toán tại Ngân hàng thì bạn cần liên hệ với Phòng tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục xóa đăng ký thế chấp. Bạn tham khảo thủ tục tại http://www.moj.gov.vn/tthc/Lists/ThutucHanhChinh/View_Detail.aspx?ItemID=539

129 Trang «<32333435363738>»