Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<24252627282930>»
  • Xem thêm     

    23/06/2014, 08:12:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Có thể có sự nhầm lẫn. Nếu phát hiện sẽ được điều chỉnh lại cho đúng và người có sai sót sẽ bị xử lý tùy vào mức độ sai phạm và hậu quả xảy ra.

                Nếu việc thực hiện thủ tục hành chính đó gây thiệt hại cho dân thì người dân có thể yêu cầu bồi thường theo luật bồi thường trách nhiệm của nhà nước.

  • Xem thêm     

    23/06/2014, 08:09:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                Nếu bên bán đất cho gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật đất đai và việc mua bán thực hiện trước ngày 01/7/2004 thì gia đình bạn có thể được áp dụng quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    23/06/2014, 11:03:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              1. Nếu biên bản hòa giải không đầy đủ thành phần mà vẫn lập biên bản hòa giải thành, UBND huyện vẫn ra quyết định công nhận thì một trong các bên có quyền khiếu nại quyết định đó hoặc khởi kiện để yêu cầu tòa án hủy bỏ quyết định công nhận thỏa thuận hòa giải thành.

             2. UBND huyện không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50, Điều 136 Luật đất đai nhưng vẫn có quyền giải quyết đơn thư kiến nghị của công dân và có quyền điều chính, hủy bỏ GCN QSD đất nếu có sai sót. Nếu UBND huyện ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai với thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì quyết định đó mới trái luật.

               3. Việc không ghi nội dung cụ thể trên giấy mời là một thiếu sót. Tuy nhiên, giấy mời chỉ là một văn bản truyền tin, các đương sự không bắt buộc phải tham gia theo giấy mời đó nhưng cũng sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của mình nêu đã được mời tham gia mà không tham gia cuộc họp, làm việc. Trong vụ việc giải quyết tranh chấp mà một bên cố tình không đến làm việc khi đã được triệu tập hợp lệ thì cơ quan giải quyết vẫn có thể giải quyết vắng mặt.

  • Xem thêm     

    23/06/2014, 10:55:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Nếu thửa đất của gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai. Nay không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

               Nếu thửa đất của bạn không phù hợp với quy hoạch thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyết sử dụng đất. Bạn tham khảo điều kiện để cấp giấy chứng nhận theo quy định của luật đất đai hiện hành (2003) sau đây:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp. "

  • Xem thêm     

    23/06/2014, 08:49:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Nếu thửa đất của gia đình bạn chỉ có một mình gia đình bạn sử dụng và có tên trên sổ mục kê trước năm 1993 đủ điều kiện để nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai. Ngoài ra không còn ai khác có giấy tờ gì về quyền sử dụng đất thì gia đình bạn mới đòi được đất.

              Sổ mục kê không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai nên không phải là căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất. Có tên trên sổ mục kê, sổ dã ngoại chỉ là căn cứ chứng minh thời điểm sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    22/06/2014, 10:34:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của pháp luật thì có ba căn cứ xác lập quyền sử dụng đất là: Được nhà nước giao đất, cho thuê đất; Nhận chuyển quyền sử dụng đất; Được công nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, nếu gia đình bạn không có quyết định giao đất hoặc không có việc chuyển quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để công nhận quyền sử dụng đất thì việc thu hồi GCN QSD đất là có căn cứ.

    2. Nếu thây việc thu hồi GCN QSD đất là không đúng thì bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    20/06/2014, 05:44:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Chúc gia đình bạn may mắn và thành công!

  • Xem thêm     

    20/06/2014, 04:34:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               - Nếu có quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm tới quyền lợi hợp pháp của gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính.

              - Nếu vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất với tổ chức, cá nhân khác thì có quyền yêu cầu UBND xã tổ chức hòa giải theo quy định của luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì có thể khởi kiện theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

               - Nếu tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì các bên có nghĩa vụ cung cấp các chứng cứ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình. Nếu không thể cung cấp được chứng cứ thì phải chịu trách nhiệm, chịu thiệt...

                - Nếu đất vô chủ, không có chủ, bỏ hoang... mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch trước 15/10/1993 thì được công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Việc sử dụng đất thế nào được cho là "ổn định" thì Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định như sau:

    "Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.".

  • Xem thêm     

    19/06/2014, 11:05:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Nếu việc sử dụng đất của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 luật đất đai năm 2003 thì có quyền khiếu kiện để đòi lại thửa đất đó từ UBND theo quy định pháp luật. 

  • Xem thêm     

    19/06/2014, 02:28:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn mang giấy chứng tử của bố bạn, chứng minh thư của bạn và sổ hộ khẩu tới công an cấp quận huyện để thực hiện thủ tục xóa tên trong sổ hộ khẩu. 

  • Xem thêm     

    19/06/2014, 07:39:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Vụ việc của gia đình bạn đang được tòa án thụ lý giải quyết. Do vậy, gia đình bạn cần tiếp tục tham gia vụ án đó, cung cấp các tài liệu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của gia đình mình.

            Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của gia đình bạn là quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích, tọa độ thửa đất thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi đo đạc hiện trạng toàn bộ hai thửa đất đối chiếu với bản đồ qua các thời kỳ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

            Nếu xác định diện tích đất của gia đình bạn bị hàng xóm lấn chiếm (dịch chuyển mốc giới so với mốc giới trước đây) thì hàng xóm phải trả lại đất cho gia đình bạn.

             Nếu diện tích đất của gia đình bạn đang sử dụng bị thiếu do có sai sót trong việc xác định diện tích trong quá trình cấp giấy chứng nhận cho gia đình bạn (mốc giới hai thửa đất vẫn ổn định từ khi cấp GCN QSD đất đến khi tranh chấp) thì UBND huyện sẽ điều chỉnh lại diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn, tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu của gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    19/06/2014, 07:16:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                 Nếu không thể thỏa thuận được thì gia đình bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Nếu gia đinh bạn có chứng cứ chứng minh về việc bố bạn đã trả số tiển để nhận chuyển nhượng thửa đất đó (bà bạn thừa nhận hoặc người bán thừa nhận....), chỉ nhờ bà bạn đứng tên thì gia đình bạn sẽ đòi lại được thửa đất đó.

                   Trước khi khởi kiện thì gia đình bạn làm đơn gửi tới UBND xã để được tổ chức hòa giải theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    18/06/2014, 05:48:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

                 1. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của gia đình bạn là việc chuyển quyền sử dụng đất. Do vậy, nếu bên chuyển quyền có quyền chuyển nhượng, bên nhận đủ điều kiện nhận, nôi dung chuyển nhượng không trái pháp luật... Thì mới hợp pháp theo quy định của pháp luật. Theo thông tin bạn nêu thì việc mua bán nhà chỉ thực hiện với tài sản trên đất (nhà), còn quyền sử dụng đất do nhà nước quản lý nên việc mua bán nhà đó không phải là căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất cho gia đình bạn.

                    2. Nếu thửa đất đó nhà nước không quản lý mà gia đình bạn quản lý liên tục, ổn định và phù hợp với quy hoạch thì có thể xem xét cấp GCN QSD đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai.

                  3. Nếu nhà đất đã bị nhà nước trưng thu, quản lý trong các thời kỳ cải tạo nhà, cải cách ruộng đất thì pháp luật không thừa nhận việc đòi lại nhà đất (khoản 2, Điều 10 Luật đất đai).

                   4. Việc người bán nhà cho bạn không còn khỏi địa phương cũng không quan trọng. Nếu việc chuyển nhượng đó thỏa mãn điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai hoặc trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai thì gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    17/06/2014, 02:16:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

                  1. Nếu cha dượng bạn còn sống thì tài sản riêng của cha dượng bạn và phần tài sản riêng của cha dượng bạn trong khối tài sản chung với người khác do cha dượng bạn toàn quyền định đoạt. Nếu có tranh chấp thì cha dượng bạn có quyền khới kiện để yêu cầu tòa án giải quyết hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản theo quy định pháp luật.

                 2. Đến khi cha dượng bạn qua đời: Nếu có căn cứ xác định cha dượng bạn có di sản để lại chưa chia, không có di chúc thì di sản đó sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất của cha dượng bạn theo quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự (Vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết).

    Điều 779 Bộ luật dân sự cũng quy định: Con riêng và bố dượng mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau...

               3. Nếu vụ việc tranh chấp đất đai, thừa kế nêu trên không thể thương lượng được với nhau thì cha dượng bạn có quyền khởi kiện để đòi phần quyền sử dụng đất mà cha dượng bạn đã góp tiền mua chung và yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản mà cha của cha dượng bạn để lại.

    Nếu cha dượng bạn có chứng cứ chứng minh có việc chung tiền để mua nhà đất thì mới thắng kiện. Đối với phần di sản thừa kế cho cha của cha dượng bạn để lại đã có di chúc do vậy nếu di chúc đó vô hiệu (không đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự) thì di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự.

  • Xem thêm     

    15/06/2014, 10:51:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Nội dung bạn hỏi, thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định như sau:

    Điều 5. Thể hiện thông tin thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận

    1. Thông tin thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:

    a) Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính (nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi "01";

    b) Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất;

    c) Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư, ...); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh;

    d) Diện tích: ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Ngoài ra, diện tích thửa đất còn được thể hiện bằng chữ trong ngoặc đơn và thể hiện theo hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng như sau:

    - Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một tổ chức nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi diện tích của thửa đất đó vào mục sử dụng riêng và ghi "không" vào mục sử dụng chung.

    - Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi diện tích đó vào mục sử dụng chung và ghi "không" vào mục sử dụng riêng.

    - Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì ghi diện tích đất sử dụng chung vào mục sử dụng chung, diện tích đất sử dụng riêng vào mục sử dụng riêng.

    - Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi từng mục đích sử dụng và diện tích sử dụng riêng kèm theo vào mục sử dụng riêng; ghi từng mục đích sử dụng và diện tích sử dụng chung kèm theo vào mục sử dụng chung (ví dụ: "riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2");

    đ) Mục đích sử dụng: trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi mục đích sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có quyết định giao đất, cho thuê đất thì ghi mục đích sử dụng đất được Nhà nước công nhận.

    Thửa đất được sử dụng chung cho nhiều mục đích thì ghi đầy đủ các mục đích đó theo quyết định giao đất, cho thuê đất.

    Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo.

    Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận thống nhất với cơ sở dữ liệu địa chính và hồ sơ địa chính, bao gồm:

    - Trong nhóm đất nông nghiệp có "Đất chuyên trồng lúa nước", “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất cỏ dùng vào chăn nuôi", "Đất trồng cây hàng năm khác”, "Đất trồng cây lâu năm", "Đất rừng sản xuất", "Đất rừng phòng hộ", "Đất rừng đặc dụng", "Đất nuôi trồng thuỷ sản", "Đất làm muối", "Đất nông nghiệp khác";

    - Trong nhóm đất phi nông nghiệp có "Đất ở tại nông thôn", "Đất ở tại đô thị", "Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước", "Đất trụ sở khác", "Đất quốc phòng", "Đất an ninh", "Đất khu công nghiệp", "Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh”, “Đất cho hoạt động khoáng sản”, "Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ", "Đất giao thông", "Đất thủy lợi", "Đất công trình năng lượng", "Đất công trình bưu chính, viễn thông", "Đất cơ sở văn hóa", "Đất cơ sở y tế", "Đất cơ sở giáo dục - đào tạo", "Đất cơ sở thể dục - thể thao", "Đất cơ sở nghiên cứu khoa học", "Đất cơ sở dịch vụ về xã hội", "Đất chợ", "Đất có di tích, danh thắng", "Đất bãi thải, xử lý chất thải", "Đất tôn giáo", "Đất tín ngưỡng", "Đất nghĩa trang, nghĩa địa", "Đất có mặt nước chuyên dùng", "Đất phi nông nghiệp khác".

    Việc xác định mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thống kê, kiểm kê đất đai;

    e) Thời hạn sử dụng đất: trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)"; trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "Lâu dài".

    Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi “đất ở: Lâu dài; đất ... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày .../.../... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;

    g) Nguồn gốc sử dụng:

    - Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức cho thuê đất thì ghi như sau:

    + “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

    + “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất). Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất thì ghi thêm “và được miễn tiền sử dụng đất”; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất thì ghi thêm “và được giảm tiền sử dụng đất … (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;

    + “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần” đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần). Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất”; trường hợp được miễn tiền thuê đất trong một số năm thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất … (ghi số năm được miễn) năm”; trường hợp được giảm tiền thuê đất thì ghi thêm “và được giảm tiền thuê đất ... (ghi số năm được giảm) năm, mức giảm ... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;

    + “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm” đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền hàng năm). Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất”; trường hợp được miễn tiền thuê đất trong một số năm thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất … (ghi số năm được miễn) năm”; trường hợp được giảm tiền thuê đất thì ghi thêm “và được giảm tiền thuê đất ... (ghi số năm được giảm) năm, mức giảm ... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;

    - Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không chuyển sang thuê đất thì ghi như sau:

    + “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp sử dụng đất thuộc chế độ giao đất có thu tiền theo quy định của pháp luật về đất đai, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp thuộc chế độ giao đất có thu tiền mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì ghi thêm việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất như quy định đối với trường hợp được miễn, giảm khi được Nhà nước giao đất có thu tiền;

    + “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền;

    - Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 19 của Thông tư này mà không thay đổi mục đích sử dụng đất và trường hợp cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận thì ghi như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu.

    Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được xét duyệt trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;

    - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;

    - Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì ghi “Thuê đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc khu kinh tế, khu công nghệ cao)”;

    - Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo.

    2. Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận thì thể hiện thông tin của từng thửa đất theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này vào bảng sau:

    Tờ bản đồ số

    Thửa đất số

    Diện tích (m2)

    Mục đích sử dụng

    Thời hạn sử dụng

    Nguồn gốc sử dụng

    Sử dụng riêng

    Sử dụng chung

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất không thể hiện hết trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì cấp Giấy chứng nhận khác để thể hiện các thửa đất còn lại.

  • Xem thêm     

    08/06/2014, 10:05:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Nếu hộ gia đình có nhà đất nằm trong khu vực dự án phải thu hồi đất và đã có quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất phải có nghĩa vụ bàn giao đất cho dự án. Nếu người sử dụng đất không tự tháo dỡ di dời tài sản để bàn giao đất cho dự án thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi.

             Nếu việc bàn giao mặt bằng chậm thực hiện làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của gia đình bạn thì gia đình bạn có thể gửi đơn tới UBND cấp huyện để được xem xét giải quyết.

  • Xem thêm     

    08/06/2014, 03:21:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Theo quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời cũng là một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để được cấp GCN QSD đất.

              Vì vậy, gia đình bạn có thể làm  đơn kiến nghị tới Chủ tịch UBND huyện để được xem xét giải quyết.

  • Xem thêm     

    08/06/2014, 06:58:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Theo quy đinh pháp luật hiện hành thì các trường hợp quy định tại Điều 14, Nghị định 69/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật dẫn chiếu từ điều luật này sẽ được áp dụng để xác định các trường hợp được bồi thường về quyền sử dụng đất khi nhà nước thu hồi.

            Ngoài ra, mỗi địa phương lại có Quyết định để quy định chi tiết cho địa bàn tỉnh mình trên cơ sở Nghị định số 69/2009/NĐ-CP nêu trên và Thông tư 14/2009/TT-BTNMT.

           Khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ chỉ quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứ không phải quy định về các trường hợp được bồi thường về quyền sử dụng đất khi nhà nước thu hồi.

            Về nguyên tắc thì không phải thửa đất nào được cấp GCN QSD đất thì mới được bồi thường. Nếu thửa đất sử dụng ổn định, liên tục trước thời điểm công bố quy hoạch thì vẫn được bồi thường theo các quy định trên nhưng không được cấp GCN QSD đất (vì không còn phù hợp với quy hoạch nữa).

  • Xem thêm     

    05/06/2014, 07:58:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc bạn nêu là tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá nhân. Do vậy, UBND xã tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai, cụ thể như sau:

    "Điều 135. Hoà giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.    

    Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai.

    Thời hạn hoà giải là ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn.

    Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai."

    Khoản 2 Điều 159 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai 2003 cũng quy định: “Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hoà giải thành hoặc hoà giải không thành của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Biên bản hoà giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp”.

    Thành phần quan trọng nhất trong buổi hòa giải này là đại diện UBND , Mặt trận và hai bên đương sự. Ngoài ra có thể mời thêm trưởng thôn, trưởng xóm, hội nông dân, đảng ủy...

  • Xem thêm     

    31/05/2014, 06:16:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Có thể năm ở từ "chi phí khác" và sau này sẽ có văn bản hướng dẫn hoặc điều khoản khác của luật đất đai 2013

129 Trang «<24252627282930>»