Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<22232425262728>»
  • Xem thêm     

    11/10/2014, 04:17:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Ngoài diện tích đất được công nhận đất ở theo hạn mức thì diện tích đất còn lại của gia đình bạn được xác định là đất vườn ao, liền kề với đất ở và sẽ được bồi thường hỗ trợ theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/10/2014, 10:12:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bên chuyển nhượng thế chấp nhà đất để vay tiền trước khi chuyên nhượng cho gia đình bạn. Nay không có đất để bàn giao, không thể thực hiện được thủ tục sang tên mà cố tình không trả lại tiền cho bạn thì người đó có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Gia đình bạn có thể gửi đơn tới công an để được xem xét giải quyết.

    Nếu khi thực hiện thủ tục đặt cọc, gia đình đó bị mất GCN QSD đất và có thực tế làm lại nhưng phát sinh trường hợp bị siết nợ, giữ sổ đỏ.... thì chỉ là giao dịch dân sự, nếu bên đó không thực hiện hợp đồng thì gia đinh bạn có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    05/10/2014, 05:26:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu thửa đất của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    "

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.".

     

    Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp GCN QSD đất như sau:

     

    Điều 72. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở

    1. Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:

    a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

    b) Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500; giấy phép xây dựng (nếu có);

    c) Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

    d) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng để bán (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ); trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ;

    đ) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.

    2. Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.

    Sau khi hoàn thành kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

    3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:

    a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

    c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.

    4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

    b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

    c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

    d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này;

    đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

    e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.

    5. Trường hợp chủ đầu tư dự án có vi phạm pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật.

     

    "

  • Xem thêm     

    03/10/2014, 10:27:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì bố mẹ chồng bạn có một khối bất động sản là tài sản chung vợ chồng. Bố chồng bạn đã qua đời mà không để lại di chúc. Vì vậy, theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 thì một nửa giá trị ngôi nhà đó sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của bố chồng bạn (ông bà nội của chồng bạn - nếu còn sống; mẹ chồng bạn; chị chồng bạn và chồng bạn).

    2. Việc định đoạt tài sản của chồng bạn phải thực hiện thông qua thủ tục khai nhận hoặc phân chia thừa kế. Để thực hiện thủ tục về thừa kế đối với phần di sản của bố chồng bạn bắt buộc phải có chữ ký hợp pháp của tất cả các thừa kế như đã nêu ở trên. Nếu thiếu chữ ký của một người thì thủ tục khai nhận , phân chia thừa kế không thể thực hiện được...

  • Xem thêm     

    28/09/2014, 08:31:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chúc gia đinh bạn thành công !

  • Xem thêm     

    28/09/2014, 07:15:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Việc đổi quyền sử dụng đất của gia đình bạn phải được thực hiện thông qua thủ tục có đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nếu khu vực gia đình bạn sinh sống bị ngập lụt thì chính quyền địa phương có thể thu hồi toàn bộ khu vực đó và giao đất ở khu vực khác cho người dân sử dụng.

    Nếu việc đổi đất diễn ra đơn lẻ giữa hai hộ gia đình, cá nhân với nhau thì thửa đất phải có giấy chứng nhận, việc đổi đất phải được lập thành văn bản, có công chứng và phải đăng ký tại phòng tài nguyên và môi trường thì mới có hiệu lực pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/09/2014, 09:36:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu việc sử dụng đất của gia đình bạn là ổn định, liên tục, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì được cấp gấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013, cụ thể như sau:

    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.""

  • Xem thêm     

    27/09/2014, 07:04:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định cuả luật đất đai và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì Nhà nước có thể công nhận quyền sử dụng đất mà chưa công nhận hoặc không công nhận tài sản gắn liền với đất. Có thể quyền sử dụng đất của người này những tài sản gắn liền với đất là của người khác.

    Vì vậy, nếu gia đình bạn chỉ làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không yêu cầu công nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có căn cứ chứng minh tài sản gắn liền với đất thì UBND chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không công nhận tài sản trên đất.

    Nếu gia đình bạn có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về nhà ở mà vẫn không được công nhận thì gia đình bạn có quyền khiếu kiện theo quy định.

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 10:31:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

           Thửa đất của gia đình bạn được công nhận quyền sử dụng đất từ năm 1991. Nếu việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phù hợp với quy định về xác định loại đất thời điểm đó thì gia đình bạn có thể kiến nghị để điều chính loại đất ghi trong giấy chứng nhận.

            Điều 87 Luật đất đai năm 2003 áp dụng với trường hợp thửa đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hơn nữa đến này điều luật này cũng hết hiệu lực, được thay thể bởi các quy định của luật đất đai năm 2013. Về nguyên tắc thì  pháp luật không có hiệu lực hồi tố nên yêu cầu của gia đình bạn khó được chấp nhận.

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 08:28:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

    "Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng

    1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

    2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án.".

     

    Ngoài ra, luật hôn nhân và gia đình cũng quy định vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung vợ chồng. Tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi nêu các bên có yêu cầu hoặc khi ly hôn.

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì nhà đất là tài sản chung của cha mẹ bạn nên cha mẹ bạn có quyền ngang nhau trong việc sử dụng, định đoạt tài sản đó. Nếu mẹ bạn muốn tặng cho, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nhà đất cho các con hoặc cho người khác thì phải có sự nhất trí của bố bạn bằng văn bản hoặc phải có chữ ký của bố bạn trong văn bản chuyển quyền sử dụng đất do mẹ bạn lập.

    2. Nếu bố bạn không đồng ý định đoạt tài sản đó thì mẹ bạn có quyền yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng, sau khi chia tài sản chung thì mẹ bạn có quyền quyết định đối với phần tài sản của mẹ bạn đã được phân chia đó.  Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất bắt buộc phải lập thành văn bản, có công chứng và phải được đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, phòng tài nguyên và môi trường.

     

  • Xem thêm     

    26/09/2014, 06:20:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn đang sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng thuê đất do vậy không thể thực hiện được thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Có chuyển mục đích sử dụng đất thì vẫn là đất của Nhà nước. 

    Nếu bạn muốn thay đổi tính pháp lý của đất đó từ đất thuê sang đất giao có thu tiền thì phải có dự án được phê duyệt.

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 05:33:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Việc bồi thường quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Luật đất đai và hướng dẫn tại Điều 6, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    "Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

    Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

    b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

    3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

    4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;

    b) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;

    c) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.".

    Đơn giá bồi thường quyền sử dụng đất sẽ căn cứ vào giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

    2. Nếu gia đình bạn không đồng ý với mức bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư thì có thể khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. Nếu gia định bạn lựa chọn hình thức khởi kiện thì bạn kiện tới tòa án cấp huyện nơi thửa đất bị thu hồi.

    Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

    - Đơn khởi kiện vụ án hành chính;

    - Quyết định bị khởi kiện (quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ...); mô tả Hành vi hành chính khác...(nếu khởi kiện cả hành vi hành chính);

    - Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người khởi kiện; 

    - Thông tin của người bị kiện;

    - Giấy tờ về quyền sử dụng đất.

    - Giấy tờ khác (nếu có:- Quyết định giải quyết khiếu nại...).

    Sau khi đầy đủ hồ sơ tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 03:38:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất là loại đất được chuyển đổi phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất sau thời điểm được chuyển đổi.

    Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất 2 sào của gia đình bạn là đất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước. Do vậy, nếu muốn chuyển đổi thành đất thổ cư thì thửa đất đó phải nằm trong quy hoạch là khu dân cư, đất ở nông thôn... Nếu bản đồ quy hoạch sử dụng đất mà vẫn thể hiện vị trí thửa đất đó là quy hoạch khu vực đất nông nghiệp thì gia đình bạn không chuyển mục đích sử dụng đất được. 

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 11:40:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Nếu diện tích đất tăng lên đó là do sai sót khi đo đạc cấp giấy chứng nhận thì gia đình ban có thể thực hiện thủ tục đính chính lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo diện tích đất thực tế.

    2. Nếu phần diện tích đất không thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không phải là đo đạc sai sót) nhưng gia đình bạn đã sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bổ sung đối với điện tích đất đó.

  • Xem thêm     

    23/09/2014, 10:56:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    1. Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất của gia đình bạn được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp GCN QSD đất) cho "hộ gia đình" bạn từ năm 2000. Đến năm 2009 thì hộ gia đình bạn bao gồm 4 thành viên đã làm thủ tục tặng cho anh trai bạn một phần thửa đất đó... Do vậy, có căn cứ để xác định thửa đất trên là tài sản của hộ gia đình bạn. Nếu sau khi tách thửa đất cấp lại giấy chứng nhận mà không còn ghi tên "hộ gia đình" nữa thì gia đình bạn có thể làm thủ tục đính chính lại tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận cho đúng.

    2. Bạn cũng cần xem lại văn bản chuyển quyền sử dụng đất cho anh bạn có nội dung thế nào. Nếu là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất: Các thành viên trong hộ gia đình ký giấy tặng cho một người thì không nhất thiết phải cấp lại sổ mới của hộ, nếu cấp lại vẫn phải ghi là "hộ gia đình". Nếu ghi sai thì có thể đính chính.

    3. Nếu trong văn bản chuyển quyền sử dụng đất cho anh bạn là văn bản khai nhận hoặc phân chia thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của hộ gia đình, trong đó có nội dung là thửa đất đó thuộc về anh bạn và bố bạn thì việc cấp sổ như trên là đúng, bạn đã chuyển quyền sử dụng đất của bạn cho bố bạn và anh bạn nên bạn không còn quyền đòi lại.

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 10:41:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    -  Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng, không gian công cộng khác. Trong đô thị, thường gặp lộ giới là chỉ giới đường đỏ của phần đất dành làm đường đô thị, bao gồm toàn bộ lòng đường, lề đường và vỉa hè.

    Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên đất đó.

    Chỉ giới xây dựng có thể trùng với chỉ giới đường đỏ, nếu công trình được phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ (ranh giới lô đất); hoặc lùi vào so với đường đỏ nếu công trình phải xây lùi  vào so với chỉ giới đường đỏ (do yêu cầu của quy hoạch).

    Khoảng lùi là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.

    Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 66, Luật Xây dựng:

    1. UBND cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng có quy mô lớn, công trình có kiến trúc đặc thù, công trình tôn giáo và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của Chính phủ.

    2. UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong đô thị, các trung tâm cụm xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 điều này.

    3. UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt, những điểm dân cư theo quy định của ủy ban nhân dân cấp huyện phải cấp giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

    Bạn tham khảo các quy định về cấp phép xây dựng tại đây: http://trungtamtuvanphapluat.vn/chi-tiet/nghi-dinh-so-64-2012-nd-cp-quy-dinh-ve-cap-phep-xay-dung.html

  • Xem thêm     

    21/09/2014, 08:08:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu diện tích đất của gia đình bạn đã nằm trong quy hoạch là hành lang giao thông thì không còn phù hợp với quy hoạch là đất ở. Do vậy, gia đình bạn sẽ không được phép xây dựng kiên cố trên phần diện tích đó chỉ tiếp tục được sử dung theo hiện trạng cho đến khi bị thu hồi.

    Nếu gia đình bạn khó khăn về chỗ ở thì có thể xin phép chính quyền địa phương cho phép xây dựng tạm và cam kết sẽ tự nguyện dỡ bỏ nhà và không yêu cầu bồi thường khi nhà nước thu hồi thì có thể được cấp giấy phép xây dựng tạm.

  • Xem thêm     

    20/09/2014, 09:13:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành chì chính quyền địa phương nhỏ nhất là UBND. Còn thôn, buôn, sóc, bản... không phải là chính quyền địa phương mà chỉ là các tổ chức tự quản, không có quyền lực nhà nước.

    Việc quản lý đất đai, nhà ở do UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện. Bạn có thể làm đơn gửi tới UBND xã để được xem xét giải quyết.

    2. Nếu bạn muốn xây nhà trên đất nông nghiệp thì phải xin chuyển mục đích sử dụng đất trước khi xin phép xây dựng.

  • Xem thêm     

    18/09/2014, 10:37:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Điều 271 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về hạn chế quyền trổ cửa chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5m trở lên

    Theo quy định của Điều 7 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Xây dựng, thì chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa sổ, lỗ thông hơi, lỗ thông gió theo quy định sau:

    - Từ tầng hai (lầu một) trở lên, trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh dưới 2m không được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi (chỉ được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 2m). Khi mở cửa cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh (chắn tầm nhìn hoặc bố trí so le các cửa sổ giữa hai nhà).

    - Mép ngoài cùng của ban công trông sang nhà hàng xóm phải cách ranh giới đất giữa hai nhà ít nhất là 2m.

    - Trong trường hợp người có quyền sử dụng lô đất liền kề có thỏa thuận thì trên bức tường xây cách ranh giới đất dưới 2m có thể mở các lỗ cửa nhưng phải đề phòng trường hợp lửa cháy lan giữa hai nhà. Các lỗ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp chết kính) có mép ngoài cùng cao hơn mặt sàn ít nhất là 2m. Khi thỏa thuận bị hủy bỏ; việc bít các lỗ cửa này là mặc nhiên, không phải thương lượng, xét xử.

  • Xem thêm     

    08/09/2014, 08:52:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn liên hệ với phòng một cửa của UBND phường nơi có đất để làm thù tục xin cấp biển số nhà theo quy định. Hồ sơ bao gồm:

    1. Đơn xin tạm cấp số nhà (người dân tự soạn);  
    2. Chứng minh nhân dân và hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú của người xin cấp số nhà(bản sao);  
    3. Một trong các loại giấy tờ liên quan đến thời điểm tạo lập nhà, đất của căn nhà xin tạm cấp số

    Hồ sơ: Nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường –xã, thị trấn (trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần).
    - Cán bộ địa chính phường – xã, thị trấn kiểm tra tính đầy đủ 
    + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cán bộ tiếp nhận viết biên nhận trao cho người nộp. 
    + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn một lần để người nộp hoàn thiện hồ sơ

129 Trang «<22232425262728>»