Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<16171819202122>»
  • Xem thêm     

    07/01/2015, 03:32:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Pháp luật về đất đai, nhà ở quy định việc giao dịch về nhà đất (mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn...) phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực và phải được đăng ký theo quy định pháp luật. Nếu bạn chỉ cầm GCN QSD đất của người khác và chỉ thỏa thuận bằng lời nói thì thỏa thuận đó chưa có giá trị pháp lý. Bạn không thể căn cứ vào lời nói đó để xác lập các quyền lợi của mình từ giấy chứng nhận đó.

  • Xem thêm     

    07/01/2015, 10:41:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với thửa đất của gia đình bạn khi nhà nước thu hồi căn cứ vào Luật đất đai năm 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; Quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh hướng dẫn thi hành Nghị định số 47 và các văn bản khác có liên quan.

    Về nguyên tắc thì nhà nước thu hồi loại đất nào thì bồi thường bằng việc giao lại bằng loại đất đó cho người bị thu hồi. Nếu không có đất để bồi thường thì tính giá trị bằng tiền để bồi thường. Giá đất bồi thường không căn cứ vào khung giá đất mà nhà nước quy định sẵn như trước đây, mà phải sát với giá thị trường. Nếu người bị thu hồi đất thấy giá đất bồi thường không thỏa đáng, chưa sát với giá thị trường thì có thể kiến nghị UBND quận trình UBND tỉnh xem xét.

    Căn cứ vào biên bản kiểm đếm, thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập, gia đình bạn có thể có ý kiến để thay đổi, bổ sung phương án đó trước khi UBND cấp quận huyện ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường. Nếu phương án bồi thường được phê duyệt không thỏa đáng thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    06/01/2015, 04:05:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn căn cứ vào quy định tại Chương 2, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Quyết định của UBND cấp tỉnh về khung giá đất, giá đất thực tế tại địa phương để xác định sự phù hợp trong áp dụng pháp luật tại địa phương bạn.

  • Xem thêm     

    06/01/2015, 03:51:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn tham khảo quy định tại tỉnh An Giang như sau:

    ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    TỈNH AN GIANG Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
    Số: 42/2014/QĐ-UBND An Giang, ngày 21 tháng 11 năm 2014
    QUYẾT ĐỊNH
    Ban hành Quy định về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
    tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
    dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
    Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
    Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
    Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
    178/TTr-STNMT ngày 15 tháng 10 năm 2014,
    QUYẾT ĐỊNH:
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về các định mức sử
    dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
    cho 02 quyết định sau đây:
    1. Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Ủy
    ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
    tỉnh An Giang.
    2. Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban
    nhân dân tỉnh quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang.
    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
    Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
    nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
    KT.CHỦ TỊCH
    Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH
    - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    - Website Chính phủ;
    - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
    - TTTU, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
    - Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
    - Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
    - UBND huyện, thị, thành phố;
    - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
    - Trung tâm Công báo - Tin học;
    - Phòng: KT, NC, TH, ĐTXD, VHXH;
    - Lưu: HCTC.
    Lê Văn Nưng2
    ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
     TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
     
    QUY ĐỊNH
    Về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND
    ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
    Chương I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Quy định này quy định các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An
    Giang, bao gồm: Hạn mức đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa.
    2. Các định mức sử dụng đất khác (hạn mức giao đất trồng cây hàng năm,
    đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất
    cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp)
    thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan
    thuế, cơ quan công chứng, chứng thực.
    2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai.
    3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
    Chương II
    HẠN MỨC ĐẤT Ở
    Điều 3. Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định
    như sau:
    1. Nội ô đô thị của thành phố, thị xã: 200 m2
    .
    2. Khu vực thị trấn và ven đô thị: 300 m2
    .
    3. Khu vực nông thôn: 600 m2
    . Riêng các xã nông thôn miền núi thuộc
    huyện Tri Tôn và Tịnh Biên: 800 m2
    .
    Điều 4. Hạn mức đất ở tại Điều 3 Quy định này áp dụng cho các mục
    đích sau:
    1. Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở (trừ trường hợp
    giao đất do trúng đấu giá quyền sử dụng đất).
    2. Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đang sử dụng đất ở
    nhưng hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử 3
    dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
    3. Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,
    ao theo quy định của pháp luật về đất đai.
    4. Cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất làm nhà ở.
    5. Xác định hạn mức đất ở để thu tiền sử dụng đất, xem xét miễn, giảm
    các khoản thu có liên quan về đất đai khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển
    mục đích sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất; thu thuế sử dụng đất ở.
    6. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
    Chương III
    DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
    Điều 5. Diện tích tối thiểu được tách thửa được quy định như sau:
    1. Đối với đất nông nghiệp:
    a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi thủy sản: 500 m2
    .
    b) Đất lâm nghiệp: 3.000 m2
    .
    2. Đối với đất ở, đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh:
    a) Tại các phường: 35 m2
    .
    b) Tại các thị trấn: 40 m2
    .
    c) Tại các xã: 45 m2
    .
    d) Thửa đất tách ra phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao
    thông hiện hữu. Trường hợp tiếp giáp với đường loại 1, 2, 3 và 4 (theo phân loại
    đường phố) hoặc các đường quốc lộ, tỉnh lộ thì kích thước cạnh tối thiểu phải
    bằng 4 mét.
    Điều 6. Các trường hợp không áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa
    1. Tách thửa do nhà nước thu hồi đất.
    2. Tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân thỏa thuận bồi thường, nhận chuyển
    nhượng đất để:
    a) Thực hiện dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho chủ trương
    thực hiện;
    b) Sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
    công cộng.
    3. Thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai của cơ quan có
    thẩm quyền, bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
    án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; biên bản hòa giải thành về đất đai.
    4. Phân chia thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật.4
    5. Tách thửa đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho
    đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương cho
    người có công với cách mạng, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các
    trường hợp hỗ trợ khác theo quy định pháp luật.
    Điều 7. Xử lý việc tách thửa trong một số trường hợp đặc biệt
    1. Trường hợp tách thửa để bên nhận chuyển quyền hợp thửa với thửa đất liền
    kề thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu đối với thửa đất còn lại của người tách thửa.
    2. Đối với thửa đất phi nông nghiệp thuộc khu vực đã có quy hoạch chi
    tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư
    nông thôn mà quy hoạch này có quy định cụ thể về diện tích, kích thước từng
    thửa đất thì áp dụng diện tích, kích thước theo quy hoạch đó.
    3. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi
    nông nghiệp thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa đối với phần diện
    tích chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, không áp dụng cho phần diện tích
    đất nông nghiệp.
    4. Đối với đất nông nghiệp gắn liền với đất ở (đất ở + đất trồng cây lâu
    năm, đất ở + đất trồng cây lâu năm khác, đất ở + đất ao,...) thì thực hiện xác định
    diện tích, vị trí từng thửa đất trước, người sử dụng đất được chọn vị trí đất ở.
    Sau khi đã xác định diện tích, vị trí từng thửa đất thì việc tách thửa thực
    hiện theo Quy định này.
    5. Đối với thửa đất ở có nhà ở hình thành từ trước ngày 07 tháng 8 năm
    2009 (ngày Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh có hiệu lực thi
    hành) xin tách phần diện tích đất ở đã có nhà ở và phần diện tích đất trống chưa
    xây dựng thành hai thửa riêng biệt, thì áp dụng diện tích tối thiểu đối với phần
    diện tích đất trống.
    6. Đối với thửa đất ở có nhiều nhà ở hình thành từ trước ngày 07 tháng 8
    năm 2009 xin tách riêng từng phần diện tích đất ở đã có nhà ở thì được tách thửa
    theo diện tích nhà ở.
    7. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa đã hình
    thành từ trước ngày 07 tháng 8 năm 2009 thì được cấp giấy chứng nhận nếu đủ
    điều kiện cấp giấy theo quy định của pháp luật đất đai.
    Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự ý
    tách thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa từ sau ngày
    07 tháng 8 năm 2009.
    8. Cơ quan công chứng không được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển
    quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa mà không đáp ứng đủ điều kiện theo
    Quy định này.
    Chương IV5
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
    Điều 8. Tổ chức thực hiện
    1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức
    thực hiện đúng Quy định này.
    2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các
    Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành, các tổ chức, cá nhân có liên
    quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
    nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
    KT.CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH
    Lê Văn Nưng
  • Xem thêm     

    06/01/2015, 03:31:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn! 

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sự Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu nhà đất đó là tài sản riêng của bố bạn và di chúc là hợp pháp theo quy định pháp luật thì nhà đất đó được xác lập quyền sở hữu hợp pháp cho bạn căn cứ vào di chúc đó.

    2. Nếu nhà đất là tài sản chung của bố mẹ bạn (hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà không phải là tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng) thì di chúc của bố bạn toàn quyền định đoạt toàn bộ di sản cho bạn là trái pháp luật, di chúc vô hiệu. Di sản đó nếu có tranh chấp thì 1/2 giá trị thuộc về mẹ bạn, 1/2 thuộc về các thửa kế.

  • Xem thêm     

    06/01/2015, 03:04:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu chưa có văn bản quy định mẫu mới theo văn bản pháp luật mới thì vấn có thể áp dụng biểu mẫu cũ. Việc áp dụng mẫu mới hay mẫu cũ không là văn bản vô hiệu. Nếu áp dụng sai pháp luật, sai căn cứ pháp lý mới làm mất giá trị của văn bản áp dụng pháp luật .

  • Xem thêm     

    05/01/2015, 04:24:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng dân sự là thỏa thuận giữa các bên dân sự nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật. Vì vậy, bất cứ văn bản nào (thậm chí lời nói) mà thể hiện nội dung thỏa thuận các quyền và nghĩa vụ với nhau thì đều có thể gọi là hợp đồng theo quy định pháp luật.

    Đối với đất đai là tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Do vậy, thỏa thuận về đất đai phải được công chứng hoặc chứng thực và phải được đăng ký theo quy định pháp luật thì thỏa thuận đó mới có giá trị pháp lý. Nếu có hai hỏa thuận với nội dung khác nhau thì thỏa thuận nào được đăng ký trước, hợp pháp thì thỏa thuận đó có giá trị pháp lý. Các thỏa thuận trước khi đăng ký quyền sử dụng đất mà không được đưa vào văn bản để chứng thực là căn cứ đăng ký thì nội dung thỏa thuận đó chưa có giá trị pháp lý.

    Tuy nhiên, thực tiễn xét xử của tòa án nhiều khi NHẬN THẤY, XÉT THẤY... rất cảm tính. Có những vụ án, tòa án nhận định là văn bản làm căn cứ để đăng ký quyền sử dụng đất là giả tạo, che giấu giao dịch trước đó (viết tay, thỏa thuận bằng lời nói...) nên tuyên bố hủy bỏ giao dịch đó và có thể công nhận nội dung thỏa thuận chưa được đăng ký trước đó (Giao dịch vô hiệu do giả tạo)...

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 11:14:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Đất sử dụng ổn định quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:

    " "Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất..

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 03:51:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch, đủ diện tích, kích thước để tách thửa thì bạn có thể liên hệ với phòng công chứng để công chứng hợp đồng và liên hệ với phòng TNMT để đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 09:59:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:

    "" Điều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

    1. Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

     

    Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

    Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

    Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

    Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

    1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

    2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

    Điều 659. Người không được công chứng, chứng thực di chúc

    Công chứng viên, người có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

    2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

    3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

     ".

     

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 09:50:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Hợp đồng mà đối tượng là quyền sử dụng đất cũng là một loại hợp đồng và hợp đồng về quyền sử dụng đất không được quy định riêng về thời hiệu khởi kiện nên cũng phải tuân theo quy định chung về thời hiệu khởi kiện của hợp đồng. Pháp luật quy định về thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng có hiệu lực khác với thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng vô hiệu (thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu), và ở mỗi thời kỳ cũng có quy định khác nhau, cụ thể như sau:

    * Nếu hợp đồng có hiệu lực thì thời hiệu khởi kiện như sau:

    - Hợp đồng dược xác lập từ 01-7-1991 đến 30-6-1996 là thời gian thi hành Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự nên thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày vi phạm (Điều 56 Pháp lệnh Hợp đồng dân sự).

    - Hợp đồng được xác lập từ khi Pháp lệnh hợp đồng dân sự hết hiệu lực (01-7-1996) đến trước khi Bộ luật Tố tụng Dân sự có hiệu lực (31-12-2004) thì pháp luật không có quy định thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng có hiệu lực nên thời hiệu khởi kiện không bị hạn chế.

    - Hợp đồng được xác lập từ thời điểm thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự (01-01-2005) thì thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng có hiệu lực cũng theo quy định về thời hiệu khởi kiện chung tại Điều 159 Bộ luật Tố tụng Dân sự là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

    - Đến thời điểm thi hành Bộ luật Dân sự (01-01-2006) thì đã có quy định về thời hiệu khởi kiện riêng về tranh chấp hợp đồng có hiệu lực (Điều 607 Bộ luật Dân sự) nhưng thời hạn vẫn là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ich hợp pháp bị xâm phạm (Điều 427 Bộ luật Dân sự)

    * Đối với hợp đồng vô hiệu thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố vô hiệu như sau:

    - Trước thời điểm thi hành Bộ luật Dân sự 1995 ( 1/7/1996) thì không có quy định thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu nên những hợp đồng vô hiệu xác lập trước 01-7-1996 không bị hạn chế về thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu. Cần lưu ý là trước đây có hướng dẫn khác nhưng sau đó đã được Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-8-2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn lại.

    - Hợp đồng vô hiệu xác lập trong thời kỳ thi hành Bộ luật Dân sự 1995 (từ 01-7-1996 đến 31-12-2005) thì thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 145 là một số trường hợp xác định thời hiệu khởi kiện là 01 năm (ví dụ: giao dich vô hiệu vì lừa dối, nhầm lẫn, giao dịch với người chưa thành niên…); còn vô hiệu do vi phạm về hình thức, do giả tạo hoặc vi pham điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì không bị hạn chế về thời hiệu.

    - Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 thì trường hợp vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, do giả tạo thì không bị hạn chế về thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu; còn các loại vô hiệu khác (kể cả vô hiệu do vi phạm về hình thưc) đều có thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ thời điểm xác lập giao dịch (Điều 136 Bộ luật Dân sự).

    Cần lưu ý là đã có quy định riêng (như Điều 145 Bộ luật Dân sự 1995, Điều 136 Bộ luật Dân sự) thì phải áp dụng quy định riêng chứ không áp dụng thời hiệu chung của Điều 159 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 09:48:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    - Nếu tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên (không phải là yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu) thì không tính thời hiệu khởi kiện, các bên có thể khởi kiện bất cứ lúc nào.

    - Nếu trong hợp đồng thỏa thuận một diện tích chuyển nhượng cụ thể, giá trị chuyển nhượng tính theo m2 nhưng khi giao đất lại thiếu diện tích thì bên nhận chuyển nhượng có quyền khởi kiện để yêu cầu bàn giao tiếp diện tích đất còn thiếu.

    - Nếu việc chuyển nhượng không tính theo m2 mà tính theo cả lô, cả thửa... việc sai sót diện tích do đo đạc thì nay không đòi thêm diện tích đất còn thiếu được nữa.

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 09:41:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của luật xây dựng, luật nhà ở và các văn bản hướng dẫn thì việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng không được gây phiền hà, ảnh hưởng tới cuộc sống của các hộ lân cận.. Vì vậy, bạn có thể làm đơn trình báo sự việc với UBND phường để yêu cầu dừng việc thi công công trình đó vì ảnh hưởng tới đời sống của gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 09:12:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Hợp đồng mà đối tượng là quyền sử dụng đất cũng là một loại hợp đồng và hợp đồng về quyền sử dụng đất không được quy định riêng về thời hiệu khởi kiện nên cũng phải tuân theo quy định chung về thời hiệu khởi kiện của hợp đồng. Pháp luật quy định về thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng có hiệu lực khác với thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng vô hiệu (thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu), và ở mỗi thời kỳ cũng có quy định khác nhau, cụ thể như sau:

    * Nếu hợp đồng có hiệu lực thì thời hiệu khởi kiện như sau:

    - Hợp đồng dược xác lập từ 01-7-1991 đến 30-6-1996 là thời gian thi hành Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự nên thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày vi phạm (Điều 56 Pháp lệnh Hợp đồng dân sự).

    - Hợp đồng được xác lập từ khi Pháp lệnh hợp đồng dân sự hết hiệu lực (01-7-1996) đến trước khi Bộ luật Tố tụng Dân sự có hiệu lực (31-12-2004) thì pháp luật không có quy định thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng có hiệu lực nên thời hiệu khởi kiện không bị hạn chế.

    - Hợp đồng được xác lập từ thời điểm thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự (01-01-2005) thì thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng có hiệu lực cũng theo quy định về thời hiệu khởi kiện chung tại Điều 159 Bộ luật Tố tụng Dân sự là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

    - Đến thời điểm thi hành Bộ luật Dân sự (01-01-2006) thì đã có quy định về thời hiệu khởi kiện riêng về tranh chấp hợp đồng có hiệu lực (Điều 607 Bộ luật Dân sự) nhưng thời hạn vẫn là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ich hợp pháp bị xâm phạm (Điều 427 Bộ luật Dân sự)

    * Đối với hợp đồng vô hiệu thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố vô hiệu như sau:

    - Trước thời điểm thi hành Bộ luật Dân sự 1995 ( 1/7/1996) thì không có quy định thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu nên những hợp đồng vô hiệu xác lập trước 01-7-1996 không bị hạn chế về thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu. Cần lưu ý là trước đây có hướng dẫn khác nhưng sau đó đã được Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-8-2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn lại.

    - Hợp đồng vô hiệu xác lập trong thời kỳ thi hành Bộ luật Dân sự 1995 (từ 01-7-1996 đến 31-12-2005) thì thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 145 là một số trường hợp xác định thời hiệu khởi kiện là 01 năm (ví dụ: giao dich vô hiệu vì lừa dối, nhầm lẫn, giao dịch với người chưa thành niên…); còn vô hiệu do vi phạm về hình thức, do giả tạo hoặc vi pham điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì không bị hạn chế về thời hiệu.

    - Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 thì trường hợp vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, do giả tạo thì không bị hạn chế về thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu; còn các loại vô hiệu khác (kể cả vô hiệu do vi phạm về hình thưc) đều có thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ thời điểm xác lập giao dịch (Điều 136 Bộ luật Dân sự).

    Cần lưu ý là đã có quy định riêng (như Điều 145 Bộ luật Dân sự 1995, Điều 136 Bộ luật Dân sự) thì phải áp dụng quy định riêng chứ không áp dụng thời hiệu chung của Điều 159 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

     

    Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn không yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu mà tranh chấp nội dung của hợp đồng thì tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo quy định pháp luật. 

  • Xem thêm     

    02/01/2015, 04:05:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu trường hợp xây nhà của gia đình bạn là hợp pháp, thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ thì được cấp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu nhà ở.

    2. bạn tham khảo nội dung sau đây của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP: 

    Điều 8. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

    Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

    a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

    c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;

    đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.

    Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

    e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

    g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;

    h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ sau:

    a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

    3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

    a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

    b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Điều 11. Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận

    1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).

    2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện), trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Nghị định này.

    Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định này). Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

    4. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

    5. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

    Điều 12. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận

    Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:

    1. Không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

    2. Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    3. Không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.

     

    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. ".

  • Xem thêm     

    31/12/2014, 10:03:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì thửa đất sử dụng hợp pháp, có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì được cấp GCN QSD đất. Nếu trường hợp của gia đình bạn đủ điều kiện cấp GCN QSD đất thì nộp hồ sơ tại UBND xã để được xem xét.

    2. Bạn tham khảo quy định về điều kiện được cấp GCN QSD đất theo quy định của luật đất đai năm 2013 như sau:

    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

  • Xem thêm     

    31/12/2014, 09:52:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Theo quy định tại Điều 688 Bộ luật dân sự quy định một trong các căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất là được nhà nước giao đất. Luật đất đai cũng quy định nhà nước giao đất cho người dân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp...

    - Theo thông tin bạn nêu thì gia đình bạn đã có quyết định giao đất, giao rừng từ năm 1995 do UBND huyện  ban hành. Vì vậy, về mặt pháp lý thì gia đình bạn là chủ sử dụng thửa đất đó. Việc cho mượn đất không có hợp đồng, không đăng ký sang tên... nên không có giá trị pháp lý. Gia đình bạn chỉ mất quyền sử dụng đất nếu có quyết định của UBND huyện hoặc Bản án của tòa án có thẩm quyền.

    - Hiện nay, quyết định giao đất của gia đình bạn chưa có thay đổi nên gia đinh bạn có quyền khởi kiện tới tòa án cấp huyện nơi có thửa đất đó để đòi lại quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    30/12/2014, 12:01:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư thì người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo khung giá được UBND cấp tỉnh quy định.

    Để được chuyển mục đích sử dụng đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chấp hành tốt các quy định về sử dụng đất, không vi phạm quy định về đất đai; Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất... và các quy định khác tùy từng địa phương.

    Bạn có thể liên hệ với Phòng TNMT để tìm hiểu về quy hoạch và các trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với thửa đất đó.

  • Xem thêm     

    30/12/2014, 11:54:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu thửa đất của gia đình bạn chưa có quyết định thu hồi đất thì gia đình bạn vẫn có quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó có quyền xây dựng.

    Nếu thửa đất của gia đình bạn đã có quyết định thu hồi đất tổng thể nhưng dự án chưa được triển khai thì gia đình bạn cũng có thể làm đơn xin cấp phép xây dựng tạm hoặc xin sửa chữa để cải tạo, sửa chữa ngôi nhà đó, đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng.

  • Xem thêm     

    29/12/2014, 09:39:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Với thông tin bạn nêu thì chưa đủ căn cứ để xác định ai sẽ được cấp GCN QSD đất và cấp được bao nhiêu m2. Vụ việc trên cần xem lại hồ sơ địa chính thể hiện về người sử dụng đất qua các thời kỳ và tính pháp lý của cá giao dịch đó. Xem lại giá trị pháp lý của các giao dịch từ ông A sang bà B, bà B sang ông C. Về nguyên tắc thì đất chưa có GCN QSD đất thì không được phép chuyển nhượng, việc chuyển nhượng đó đều vô hiệu (không được pháp luật thừa nhận). Nếu việc chuyển nhượng đó chưa có xác nhận của chính quyền địa phương, chỉ có văn bản có chữ ký của hai bên nhưng thời điểm chuyển nhượng bên chuyển nhượng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, nay bên nhận chuyển nhượng đã sử dụng đất ổn định, liên tục, không có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong số ông A, bà B và ông C nếu ai đủ điều kiện theo quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật đất đai thì được công nhận quyền sử dụng đất.

    2. Bạn tham khảo quy định của luật đất đai năm 2013 như sau:

    "Điều100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chohộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sửdụng đất

    1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờsau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a)Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơquan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nướcViệt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam ViệtNam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b)Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyềncấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10năm 1993;

    c)Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền vớiđất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d)Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trướcngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụngtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấytờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e)Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp chongười sử dụng đất;

    g)Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy địnhcủa Chính phủ.

    2.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tạikhoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việcchuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trướcngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụngđất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtvà không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặcquyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếunại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theoquy định của pháp luật.

    4.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấpGiấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữunhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tàichính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5.Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đấtđó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đấtsử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnsở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộgia đình, cá nhân đangsửdụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếpsản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng cóđiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặcbiệt khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đãsử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy địnhtại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn địnhtừ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật đất đai, nay đượcUỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xâydựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đốivới nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

129 Trang «<16171819202122>»