Chào bạn Vtnghi!
Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Trước hết cần phải xác định rõ thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo hình thức nào? Cấp cho hộ gia đình hay chỉ cấp cho bố mẹ bạn?
Nếu trường hợp cấp cho hộ gia đình thì khi thực hiện việc chuyển nhượng, chia tách.... thửa đất bắt buộc phải có ý kiện của tất cả các thành viên trong hộ gia đình - các thành viên có tên tại thời điểm được giao, cấp thửa đất đây là quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015.
"Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này".
Nếu thửa đất chỉ được cấp cho bố, mẹ bạn thì việc định đoạt chỉ cần có ý kiến của bố mẹ bạn, những người khác không cần thiết phải tham gia theo quy định tại Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015:
"1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này".
Bên cạnh đó Điểu 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định việc quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:
"1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình".
Trên đây là một số thông tin luật sư có thể trả lời bạn, hy vọng đã giải đáp được thắc mắc của bạn. Nếu còn vướng mắc cần hỗ trợ bạn có thể liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ./.