Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<93949596>
  • Xem thêm     

    11/02/2014, 11:08:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Đối với trường hợp tặng, cho, thừa kế, bạn sẽ phải chi trả phí, lệ phí hai lần (không mất thuế)

    Lần thứ nhất là nộp lệ phí trước bạ với giá trị 0,5% giá khung nhà đất, nộp sau khi kê khai nghĩa vụ tài chính.

    Lần thứ hai trước khi lấy Giấy chứng nhận là 15.000 đồng lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định là 0,15% giá khung nhà đất nhưng phải nằm trong khoảng từ 100.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng.

  • Xem thêm     

    11/02/2014, 10:55:19 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào cháu, các chú rất cảm thông với hoàn cảnh của mẹ con cháu!

    Trước khi đưa ra những ý kiến pháp lý, các chú mong cả gia đình cháu hãy có một cuộc nói chuyện nghiêm túc trước sự chứng kiến của họ hàng để bình tĩnh nhìn nhận lại vấn đề. Biết đâu, nụ cười sẽ trở lại.

    Nếu giải pháp ấy không có hiệu quả và mẹ cháu muốn ly hôn thì chú sẽ tư vấn cho cháu theo từng nội dung cháu hỏi như sau:

    1. Mẹ cháu cần cung cấp chứng minh thư, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và tiền tạm ứng án phí sơ thẩm.

    2. Nếu khoản tiền được ghi nhận trong sổ tiết kiệm là do mẹ cháu được cho tặng, thừa kế riêng mà chứng minh được điều đó thì không cần chia. Các trường hợp còn lại thì vẫn phải chia. Tất nhiên, các chú có cách để không cần chia khối tài sản đó nhưng đây là vấn đề nhạy cảm, cần trao đổi trực tiếp.

    3. Anh cháu đã thành niên và không thuộc phạm vi xem xét của tòa án còn cháu thì có thể ở với mẹ.

    4. Nhà gia đình cháu đang ở thì cần phải cung cấp thông tin về thời gian xây dựng hoặc có phải do bố mẹ cháu được tặng cho, thừa kế riêng hay không thì mới xác định cách giải quyết được.

    5. Nếu có các tài liệu kể trên thì sẽ thuận lợi hơn cháu ạ.

    Cuối cùng, nếu cháu cần hỗ trợ thì có thể liên lạc trực tiếp với các chú. Đối với các vụ án ly hôn do bạo lực gia đình, các chú luôn coi các cháu như con, coi mẹ cháu như chị em trong nhà.

    Thân gửi!

  • Xem thêm     

    11/02/2014, 10:08:19 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, Luật Minh Long xin trả lời bạn về từng vấn đề như sau:

    1. Pháp luật không quy định vấn đề này nên em gái bạn có thể không cần kết hôn.

    2. Trên thực tế, nếu chưa đăng ký kết hôn thì sẽ không có ly hôn vì chưa có cuộc hôn nhân nên không cần phải chấm dứt. Bạn không cần phải lo lắng về vấn đề này.

    3. Trong trường hợp trên, em gái bạn được coi là đã chung sống với người kia như vợ chồng. Tài sản do ai làm ra sẽ thuộc về người đó. Do vậy, với những tài sản sau khi hai người chung sống sẽ được chia theo tỉ lệ đóng góp

    Một vấn đề khác chúng tôi mong muốn là gia đình anh hãy bình tĩnh suy xét lại vấn đề, tìm hiểu rõ ngọn nguồn để xác định liệu chàng "em rể" của anh có đúng là con người như vậy hay không. Nếu có uẩn khúc thì nên giải quyết triệt để. Bởi lẽ một cuộc  hôn nhân tan vỡ cũng sẽ để lại rất nhiều đau khổ cho em gái bạn. Tất nhiên, khi nhận thấy không thể cứu vãn thì ta bắt buộc phải lựa chọn giải pháp cứng rắn. Trường hợp này không cần phải sử dụng nhiều quy định của pháp luật cũng như các thủ tục pháp lý nên các bạn có thể tự giải quyết. Tất nhiên, nếu có những vướng mắc phát sinh, các bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật Minh Long để được giúp đỡ.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    11/02/2014, 09:56:50 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! Luật Minh Long xin trả lời bạn theo các vấn đề sau đây:

    1. Thứ nhất, về tài sản bố bạn để lại

    Trong trường hợp bạn đã nêu, cần phải đưa ra thông tin về việc bố bạn có để lại di chúc hay không. Nếu có, trước hết phải chia tài sản của bố bạn theo di chúc trước. Theo đó, bố bạn sẽ có quyền sử dụng đối với 1/2 căn nhà.

    Nếu không có di chúc thì khối tài sản đó đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm các con đẻ, con nuôi, vợ và bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi. 

    2. Về giấy tờ ủy quyền

    Giấy tờ ủy quyền của mẹ bạn chỉ có giá trị đối với tài sản của mẹ bạn. Như vậy, việc ủy quyền đối với toàn bộ tài sản là không đúng. (Như trên đã nêu, mẹ bạn không phải là chủ sở hữu đối với toàn bộ khối tài sản mà có một nữa là của bố bạn)

    Khi mẹ bạn trăm tuổi, giấy ủy quyền sẽ hết hiệu lực nên đây không phải là căn cứ vững chắc.

    3. Giải pháp

    Có hai giải pháp được đưa ra:

    Thứ nhất là mẹ bạn lập một di chúc với nội dung để lại toàn bộ tài sản cho bạn.

    Thứ hai là mẹ bạn thực hiện thủ tục tặng cho hoặc mua bán tài sản với bạn (với giá rẻ).

    4. Hỗ trợ pháp lý.

    Nếu bạn gặp các vướng mắc khi thực hiện thủ tục pháp lý đã nêu ở mục tư vấn thứ ba thì có thể liên lạc với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    16/01/2014, 04:32:11 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Chúng tôi xin được tư vấn như sau :

     

    Câu hỏi thứ nhất, Toàn bộ căn hộ như bạn nói đều do bố mẹ bạn đóng và bạn là chủ hộ thì bạn cần lưu ý  nếu tại thời điểm hình thành nên tài sản là căn nhà, trong sổ hộ khẩu có tên các thành viên trong gia đình bạn thì tài sản đó sẽ là tài sản chung của hộ gia đình và không phải là tài sản riêng của bạn. Nếu trong giấy chứng nhận quyền sở dụng đất và nhà ở đứng tên một mình bạn thì đương nhiên tài sản đó là tài sản riêng của bạn.

     

    Trong câu hỏi thứ hai của bạn: Về quyền nuôi con thì áp dụng quy định tại Điều 92 của Luật hôn nhân và gia đình:

    Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.

    Như vậy, vì đứa con chung của anh chị bạn mới hai tuổi nên nếu không thỏa thuận được thì quyền nuôi con sẽ thuộc về người mẹ là chị bạn.

     

    Về tài sản của chị bạn sau khi ly hôn thì chắc chắn chị bạn sẽ được hưởng trong khối tài sản chung của hai vợ chồng. Số tài sản của gia đình anh rể bạn mà bạn có đề cập tới nếu được tạo ra trong giai đoạn hôn nhân của anh chị bạn hoặc được thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản chung.

    Khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng Về nguyên tắc là chia đôi nhưng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì có xem xét tới công sức đóng góp của hai vợ chồng. Bạn có thể tham khảo theo quy định sau:

    Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

     

     Vấn đề con riêng của hai vợ chồng thì khi ly hôn, Tòa án sẽ không giải quyết tới.

     

    Chúc bạn sức khỏe và thành công trong cuộc sống!

  • Xem thêm     

    07/01/2014, 03:42:12 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Điều 20 bộ luật hình sự quy định về đồng phạm như sau:

    1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

    Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

    Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

    Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

    3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

    Một người chỉ bị xử lý trách nhiệm hình sự khi hành vi của người đó cấu thành các mặt của tội phạm như:

    Chủ thể: người thực hiện hành vi đủ năng lực chịu TNHS, (trường hợp này phải trên 16 tuổi, không bị các bệnh tâm thần, thần kinh…).

    Khách thể: Xâm phạm vào quan hệ pháp luật hình sự bảo vệ;

    Chủ quan: Cố ý hoặc vô ý thực hiện, trường hợp này phải là cố ý;

    Khách quan: Các hành vi vi phạm được thể hiện ra bên ngoài bằng hành động hoặc không hành động.

    Trường hợp của bạn, theo như bạn trình bày thì hành vi trên không phải là đồng phạm theo quy định điều 20 BLHS và hành vi trên cũng chưa đủ cấu thành để xử lý hình sự bởi không đáp ứng mặt chủ quan.Thân ái !

     

  • Xem thêm     

    07/01/2014, 02:41:13 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Điều 27 Luật hôn nhân gia đình quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:
     
    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
     
    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
     
    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
     
    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
     
    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.
            Theo quy định trên thì nghĩa vụ phát sinh trong thời hôn nhân với mục đích chung của gia đình thì được coi là nghĩa vụ chung của hai vợ chồng. Việc thanh toán nghĩa vụ chung sẽ do hai vợ chồng thỏa thuận và phải được sự đồng ý của người thứ ba là người cho vay. Nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quyết định.
  • Xem thêm     

    07/01/2014, 02:21:57 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, tôi xin trích dẫn thêm các quy định về xử phạt hành chính về hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng để bạn tham khảo:

    Điều 48. Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn như sau:
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
    d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
    đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
    e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản.

    Để được tư vấn miễn phí, trực tiếp, bạn có thể vui lòng liên hệ:

     Công ty Luật Minh Long & Cộng sự

     

  • Xem thêm     

    06/01/2014, 03:43:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !  Vấn đề của bạn Luật Minh Long & Cộng sự tư vấn như sau:

    Nếu quyết định của Tòa án nhân dân huyện/thị xã thì bạn làm hồ sơ lên Chi cục thi hành án huyện/ thị xã đó. Trường hợp bản án của Tòa án nhân dân tỉnh thì bạn làm hồ sơ gửi lên Cục thi hành án tỉnh mà có tòa án ra quyết định:

    Hồ sơ yêu cầu thi hành án bao gồm:

    1. Đơn yêu cầu thi hành án  (ghi rõ tên cơ quan thi hành án; tên, địa chỉ, điện thoại của người yêu cầu. Nếu là tổ chức phải thêm số tài khoản, ngân hàng và địa chỉ; bản án, quyết định số – ngày – của Toà án nào; nội dung yêu cầu thi hành án phải đúng theo Quyết định của Toà; ký và ghi rõ họ tên).

    2.  Bản chính bản án, Quyết định của Toà án: nếu là bản sao phải có dấu mộc đỏ sao y của Toà. Nếu là án phúc thẩm thì phải kèm theo án sơ thẩm.

    Lưu ý: việc thực hiện thủ tục này bạn có thể ủy quyền, khi ủy quyền phải ghi rõ nội dung và thời hạn uỷ quyền, có công chứng hoặc chứng thực.

    Chúc bạn sớm giải quyết được vấn đề của mình. Thân ái !

  • Xem thêm     

    26/12/2013, 07:40:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    bạn Lẽ thân mến.

    Trường hợp này bạn có thể nhờ địa chính xã can thiệp cho bạn bằng việc đo lại diện tích đất bằng máy đo đạc, xác nhận đúng phần diện tích mà bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các tọa độ chi tiết.

    Diện tích đo đạc thực tế phù hợp với diện tích giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đương nhiên không có gì phải bàn.

    Nhưng trường hợp thừa hoặc thiếu thì sẽ phải đặt ra: TH thừa: bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện để lấy lại phần diện tích thiếu.

    TH thừa: Thì xác định phần diện tích thừa thuộc đâu trên phần đất, chưa chắc phần thừa thuộc nhà bên cạnh, có thể nhà bên cạnh khác hay không? Bạn phải xác định nhà ban giáp những ai, nếu trường hợp thừa đặt ra.

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc trên.

    Chúc bạn mạnh khỏe và chào thân ái!

  • Xem thêm     

    26/12/2013, 07:06:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn Candaylove. 

    Theo như dữ liệu mà bạn đưa ra, bạn có 01 thỏa thuận là trong thời hạn 15 thì 2 bên sẽ tiến hành ra công chứng. Trong khoảng thời gian trên thì Anh Bình đã bán nhà cho Chị Xuân. Việc Anh bình vi phạm thỏa thuận đối với Bạn trong việc bán nhà trên, cũng như việc Bạn đã đặt cọc cho Anh Bình 300tr đồng để làm tin, và dự tính thời gian tiến hành thủ tục công chứng sang tên.

    Bạn Candaylove thân mến, bạn muốn giải quyết công việc trên của bạn, có thể tiến hành theo các bước sau.

    Thứ nhất, bạn có thể trao đổi trực tiếp với Anh Bình về việc trả lại số tiền trên cho Bạn. Trong trường hợp trả lại thì các bạn đương nhiên không có gì phải bàn thêm rồi.

    Thứ hai, trong trường hợp anh Bình không trả tiền, bạn có thể khởi kiện anh Bình ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền, cấp có thẩm quyền ở đây được hiểu là nơi Bạn hoặc nơi Anh Bình đang sinh sống....vì đã vi phạm thỏa thuận, xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi của bạn. Trường hợp này bạn sẽ làm đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

    Thứ ba, bạn có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi anh Bình sinh sống, vì theo dữ liệu bạn đưa ra thì anh Bình có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 139 của Bộ luật hình sự năm 2009 hoặc điều 140 của Bộ luật Hình sự năm 2009 quy định về việc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. (Ở đây, Tôi không thể thấy các nội dung đã thỏa thuận của Bạn với Anh Bình, nên không thể tư vấn cụ thể chi tiết các điều khoản cho Bạn nó thuộc trường hợp nào được quy định trong luật).

    Chúc bạn sớm giải quyết được không việc.

    Chào thân ái!

     

  • Xem thêm     

    25/12/2013, 04:21:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, trước hết xin được chia sẻ những khó khăn cùng bạn và gia đình. Vấn đề của bạn xin được tư vấn như sau:

            Theo như bạn trình bày thì hành vi của ông A có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ngoài cách khởi kiện dân sự để lấy lại số tiền trên thì bạn hoàn toàn có thể lựa chọn cách khác là viết đơn trình báo đến cơ quan cảnh sát điều tra cấp quận/ huyện nơi ông A đang cư trú để yêu khởi tố hình sự đối với ông  A về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Chúc bạn sớm giải quyết được vấn đề của mình.

  • Xem thêm     

    25/12/2013, 02:45:01 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn, vấn đề của bạn xin được tư vấn như sau:

    1. Về quyền ly hôn: Theo Khoản 2 Điều 85 Luật hôn nhân gia đình quy định: 

    a)  Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.

    b)  Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

    Theo quy định trên thì trong trường hợp nay, bạn được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Về quyền nuôi con: Điều 92 Luật hôn nhân gia đình quy định như sau:

    a. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    b. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.

    Theo quy định trên thì việc nuôi con trước hết phải căn cứ vào sự thỏa thuận của hai vợ chông bạn, trường hợp không thỏa thuận được thì áp dụng nguyên tắc "con dưới ba tuổi giao cho cha mẹ nuôi". Khi con ngoài 3 tuổi bạn có thể yêu cầu Tòa án thay đổi quyền nuôi để được cháu bé.

    Người nuôi con được phép yêu cầu người còn lại cấp dưỡng nuôi con cho tới khi đủ 18 tuổi.

    3. Thủ tục ly hôn

    a) Thủ tục đồng thuận ly hôn:

    Trong trường hợp vợ chồng bạn cùng ký vào đơn xin công nhận thuận tình ly hôn thì hai bên có thể lựa chọn Tòa án nơi vợ hoặc chồng đang cư trú để nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết. Đơn xin công nhận thuận tình ly hôn bạn có thể xin mẫu tại Tóa án. Thời hạn giải quyết trong trường hợp này là từ 3 - 4 tháng. 

    Hồ sơ bao gồm:

    - Đơn xin công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu);

    - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    - Giấy CMND của hai vợ chồng (bản sao chứng thực);

    - Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao chứng thực)

    - Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);

    - Giấy chứng minh về tài sản liên quan đến việc giải quyết;

    b) Thủ tục ly hôn đơn phương

    Trong trường hợp vợ bạn không đồng ý thì Tóa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơ vợ bạn đang cư trú. Thời hạn giải quyết là 6 - 8 tháng.

    Hồ sơ bao gồm:

    - Đơn xin ly hôn;

    - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính, trường hợp mất bản chính hoặc không quản lý và không lấy được thì phải xin sao chụp lại tại Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn, và khi nộp trình bày rõ trong đơn);

    - Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bạn (và vợ nếu có );

    - Giấy khai sinh của các con, giấy chứng minh tài sản liên quan (nếu có).

    Thân ái !

  • Xem thêm     

    23/12/2013, 10:47:47 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn ! Vấn đề của bạn tôi xin tư vấn như sau:

    1.  Quyền sử dụng đất là tài sản chung của ông và bà bạn, do đó nó thuộc quyền quản lý, sử dụng, định đọat của cả ông và bà bạn. Theo như bạn trình bày, thì di chúc chung mà ông bà bạn đề lại là di chúc hợp pháp. Do đó, quyền và nghĩa vụ phát sinh từ di chúc sẽ được pháp luật bảo vệ. Bà bạn đã mất, cho nên 1/2 quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của bà bạn sẽ được coi là di sản sẽ được căn cứ chia theo di chúc trên. Khi ông nội bạn muốn thay đổi di chúc thì chỉ được phép thay đổi trong phạm vi quyền di chúc của ông nội bạn trong số tài sản của mình là 1/2 quyền sử dụng đất nói trên. Do đó, ông bạn không có quyền định đoạt toàn bộ quyền sử dụng toàn bộ số đất trên cho cháu trưởng. Việc tặng cho này sẽ không được công nhận.  Anh cháu trưởng của ông nội bạn chỉ được hưởng 1/2 quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên chứ không được toàn bộ.

    2.  Do di chúc mà bà bạn đã ký là di chúc hợp pháp nên khi bà bạn mất những người có quyền lợi từ bản di chúc trên hoàn toàn có quyền khởi kiện và được hưởng di sản của bà nội bạn là 1/2 quyền sử dụng đât trên. (ngoài ra, ông nội bạn cũng là người được hưởng một phần từ di sản của bà nội bạn để lại theo điều 669 BLDS)

    Thân ái !

  • Xem thêm     

    19/12/2013, 04:13:32 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! Theo quy định Điều 652 của Bộ luật hình sự thì di chúc của bà bạn là di chúc hợp pháp. Sau khi bà bạn mất thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền hưởng toàn bộ di sản của bà bạn để lại. 

    Việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bắt buộc bạn nhé. Kể từ khi sang tên quyền sử dụng đất thì mẹ bạn mới có thể thực hiện các giao dịch liên quan mảnh đất đó. thủ tục thực hiện như sau:

    +) Thực hiện thủ tục khai tử tại Ban tư pháp xã.

    +) Đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất (theo mẫu);

    +) Di chúc

    +) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có); 

    +) Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu, CMND.

    +) Chuẩn bị các giấy tờ trên mang đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - phong tài nguyên môi trường cấp huyện nơi mảnh đất tọa lạc để thực hiện thủ tục sang tên.

  • Xem thêm     

    04/12/2013, 10:48:48 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Ở đây chúng ta cần phải làm rõ vấn đề " phạt vi phạm " và " bồi thường thiệt hại " 
    PHẠT VI PHẠM hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên về mức phạt được ghi trong hợp đồng về việc không hoàn thành nghĩa vụ của một trong các bên. 
    BỒI THƯƠNG THIỆT HẠI là mức bồi thường mà bên vi phạm nghĩa vụ phải trả cho bên bị thiệt hại bởi hành vi " không hoàn thành nghĩa vụ " của bên vi phạm nghĩa vụ. 

    Trong trường hợp này của bạn, việc bên thuê muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn được coi là " không hoàn thành nghĩa vụ" của bên thuê nhà. Do đó hành vi này sẽ phải chịu mức phạt là 10% giá trị của hợp đồng như đã nêu trong hợp đồng. 
    Ngoài ra, việc vi phạm nghĩa vụ đó của bên thuê nhà đã gây thiệt hại trực tiếp cho bạn ( tức bên cho thuê ) đó là mất đi nguồn thu nhập từ việc co thuê nhà trong những tháng còn lại của thời hạn 2 năm thuê nhà. Theo quy định của BLDS 2005 tại: 

    Ðiều 422. Thực hiện hợp đồng có thỏa thuận phạt vi phạm

     

    1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

     

    2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận.

     

    3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thỏa thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

     

    Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.

    Theo đó, nếu trong hợp đồng của bạn có thỏa thuận về việc phải bồi thường thiệt hại mà không có mức bồi thường thiệt hại thì bên thuê nhà phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho phía bạn. Còn nếu nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại thì bên thuê nhà không phải bồi thường thiệt hại gì cho bạn mà chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng cho bạn.
    Thân chào

  • Xem thêm     

    19/11/2013, 09:33:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Có thể tóm tắt vụ việc của gia đình bạn như sau:

    Bố mẹ bạn đã ly hôn từ năm bạn 10 tuổi và sau đó trở lại chung sống với nhau nhưng không đi Đăng kí kết hôn lại ở UBND xã ( phường ).  Sau đó,  nhà bạn chuyển vào khu tập thể của cơ quan mẹ bạn và mẹ bạn được cấp 1 mảnh đất có diện tích là 200m2 nhưng trên thực tế là mẹ bạn mua lại, sau đó mẹ bạn có để bố bạn cùng đứng tên sở hữu mảnh đất. Hiện mẹ của bạn đã mất mà bố bạn lại quay trở lại đòi mảnh đất 200mkia để lo cho hạnh phúc mới. 
    Bạn hỏi là : Bố bạn có được quyền bán mảnh đất đó hay không  ? Và anh em bạn có được phần nào từ mảnh đất đó không ?

    v    Thứ nhất, có thể khẳng định rằng bố bạn không có quyền bán mảnh đất 200m2 đó của gia đình bạn. Bởi lẽ : 

    -         Do bố mẹ bạn đã ly hôn, sau đó quay lại chung sống với nhau nhưng không đi đăng ký lại ở UBND  xã ( phường ) nên về mặt giấy tờ, bố mẹ bạn không  phải là vợ chồng của nhau trước pháp luật.

    -         200m2 đất đã được mẹ bạn mua sau thời đểm bố mẹ bạn quay lại chung sống với nhau, nên mặc dù bố bạn có đứng tên sở hữu mảnh đất cùng mẹ bạn nhưng chỉ đón g vai trò như là “ 1 người bạn” cùng góp “ vốn “ để cùng mẹ bạn mua mảnh đất đó ( trong thực tế đời sống dân sự, việc bạn bè hùn vốn liếng để chung mua một tài sản nào đó rất phổ biến, đất đai là một đơn cư, trường hợp này của gia đình bạn cũng được xếp chung vào đó ). Như vậy 200m2 đất này KHÔNG ĐƯỢC XÁC ĐỊNH LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG HÌNH THÀNH TRONG HÔN NHÂN, mà chỉ được  XÁC ĐỊNH LÀ TÀI SẢN CHUNG HỢP PHẦN CỦA BỐ MẸ BẠN. Theo đó, tương ứng với nó là tư cách của bố bạn trong  đối với 200m2 này chỉ là một người ĐỒNG SỞ HỮU VỚI MẸ BẠN” mà thôi, chứ không thuộc diện ( hàng ) thừa kế tài sản này sau khi mẹ bạn đã mất.  Theo quy định tại Ðiều 676 Bộ Luật Dân Sự 2005 thì

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    …”

    Bố bạn KHÔNG PHẢI LÀ CHỒNG CỦA MẸ BẠN TRƯỚC PHÁP LUẬT => Bố bạn không có quyền được thừa kế tài sản của mẹ bạn ( phần của mẹ bạn trong 200m2 đất ).

    v    Thứ hai, về nguyên tắc, tài sản thừa kế được chia theo di chúc, không có di chúc thì chia theo pháp luật. Do mẹ bạn không để lại di chúc nên, tài sản của mẹ bạn ( phần của mẹ bạn trong 200m2 đất )được chia theo pháp luật như sau:

    ·                    Trước tiên, cần phải xác định phần của bố bạn ở trong khối tài sản tương đương với 200m2 đất. Do bố bạn là người có công với cách mạng ( có huân chương kháng chiến hạng 1 ) nên lúc mua đất, mẹ bạn được giảm tiền. Nên phần của bố bạn trong 200m2 đất đó tương ứng với số tiền mà mẹ bạn được giảm. Bạn tính số % số tiền mà mẹ bạn được giảm tại thời điểm mẹ bạn mua đất / tổng giá trị của đất. Đây chính là phần của bố bạn được hưởng sau khi tất cả thống nhất bán 200m2 đất. ( Nếu quy ra % thì tính trượt giá, bố bạn cũng chỉ được hưởng đúng số % ấy, nếu bán tại thời điểm hiện tại). Tạm gọi phần của bố bạn là X

    ·                    Phần của mẹ bạn = 200– X ( m2). Do mẹ bạn không có di chúc nên phần tài sản của mẹ bạn tương đương với ( 200 – X ) m2 đất sẽ được chia theo pháp luật, theo đó những người được ưu tiên ở hàng thừa kế thứ nhất là: Bố, mẹ  ( ông bà ngoại của bạn ); con ( 2 anh em bạn ) của người có di sản thừa kế. Tài sản sẽ được chia đều :

    ông ngoại = bà ngoại =  Bạn= Em trai bạn = ( 200 – X ) / 4             ( m2 )

    ·                    Trường hợp cả ông và bà ngoại của bạn đã mất trước thời điểm mẹ bạn mất, thì phần tài sản của mẹ bạn được chia đôi cho anh em bạn:

    Bạn = Em trai bạn = ( 200 – X ) / 2                                 ( m2)

    ·                    Nếu ông hoặc bà ngoại của bạn đã mất trước thời điểm mẹ bạn mất thì tài sản của mẹ bạn được chia đều thành 3 phần cho 3 người còn lại:

    Ông  ngoại ( hoặc Bà ngoại ) = Bạn = Em trai bạn = ( 200 – X ) / 3 ( m2)

    Thân chào bạn, chúc bạn khỏe và thành công ! 

  • Xem thêm     

    13/11/2013, 02:44:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo như bạn cho biết, thì quả là sự gian dối của cán bộ trong quá trình thực thi pháp luật, nhiệm vụ và hành vi này sẽ cần lên án chịu trừng phạt nghiêm khắc.

    Để bạn nắm rõ và hiểu hơn về quyền lợi của gia đình bạn cũng như thủ tục giúp gia đình bạn có thể tin tưởng an tâm, chúng tôi có một số trao đổi sau:

    1. Quy định về các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất:

    Theo Điều 50 Luật Đất đai quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.

    Nếu đúng như bạn thông tin, quyền sử dụng đất mà gia đình bạn đang sử dụng ổn định từ  năm 1992, không có tranh chấp và phù hợp với các quy định nêu trên thì gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Nhưng gia đình bạn vẫn phải nộp một số khoản chi phí khác theo quy định khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứ không phải là không phải nộp bất kỳ khoản chi phí nào như bạn nói.

    2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất:

    Được thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai và quy đinh cụ thể tại Điều 135, Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai:

    Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn:

    - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.

    - Hồ sơ gồm có:

    + Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

    + Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

    - Thủ tục:

    + Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

    + Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

    + Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    Thời gian thực hiện các công việc nêu trên không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo thông tin, bạn có nêu ra rằng sau khi hoàn thành thủ tục thì cán bộ thuế gửi hồ sơ và buộc gia đình phải nộp số tiền trị giá 24triệu. Như trên, theo quy định của pháp luật gia đình bạn nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi đất bạn, sau đó Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Nghĩa là trong trường hợp này, gia đình bạn phải đóng một khoản thuế theo quy định của pháp luật bạn ạ. Yêu cầu của cơ quan thuế là đúng pháp luật. Còn Khoản thuế bao nhiêu thì theo sẽ tính theo diện tích đất, tính theo giá đất hiện hành… quy định của pháp luật

    3. Các khoản tiền phải nộp khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Tiền sử dụng đất: Nếu quyền sử dụng đất của gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 50 như nêu trên thì gia đình bạn không phải đóng tiền sử dụng đất.

    Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5%  giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).

    Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    + Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới.

    Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới.

    + Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

    - Ngoài ra bạn còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí thẩm định, phí trích đo.

     4. Về thủ tục Khiếu nại, tố cáo về đất đai

    Trường hợp của bạn, bạn có quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền về hành vi sai trái gây ảnh hưởng đến gia đình bạn của cán bộ Ấp, xã và khiếu nái không hài lòng với quyết định hành chính của Cơ quan thuế lên cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.

    Theo Điều 138 Luật đất đai 2003 quy định:

     Giải quyết khiếu nại về đất đai

    1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

    2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

    b) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân;

    c) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

    Theo khoản 1, 2, 3 Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011 có quy định:

    "1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

    2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

    3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này”.

    Như vậy pháp luật quy định chỉ được khiểu nại bằng đơn, hoặc khiếu nại trực tiếp.

    Chúc bạn và gia đình bạn mọi sự tốt đẹp!

  • Xem thêm     

    08/10/2013, 01:57:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Theo trường hợp của bạn: Các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì được giải quyết như sau: 

    Các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai. Thời hạn hoà giải là 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp xã nhận được đơn. Sau khi hoà giải tại UBND cấp xã mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì: Thẩm quyền giải quyết sẽ là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

     

     

     

  • Xem thêm     

    27/09/2013, 03:43:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    akbyebyeak viết:

    hiện tại tôi đang làm thủ kho ở cty thuốc lá, vào lúc 17h tất cả nhân viên về cty trả hàng, lúc đó có 1 nhân viên tên T gặp trực tiếp tôi xin thiếu lại 1 lượng hàng (giá trị 8.500.000đ) vì lý do khách hàng chưa thanh toán kịp, lúc đó tôi tin tưởng vì nghĩ rằng T đã là nhân viên lâu năm, nhưng qua hôm sau thì T nghĩ làm, sau nhiều ngày tìm kiếm thì mới biết T đã bỏ trốn cùng với 50.043.000đ đã lừa được của cty. Xin hỏi luật sư là tôi có phải bồi thường số tiền 8.500.000đ không, hiện tại tôi đang bị chủ doanh nghiệp tịch thu xe để ép tôi bồi thường. Mong luật sư tư vấn giúp tôi cách giải quyết.

    Chào bạn!

    Trong trường hợp của bạn, việc bạn tin tưởng và cho nhân viên tên T xin thiếu lại 1 lượng hàng (giá trị 8.500.000đ) vì lý do khách hàng chưa thanh toán kịp mà không lập biên bản và báo cáo lại với công ty, như vậy có thể thấy bạn chưa hoàn thành tốt trách nhiệm mà công ty đã giao cho. Vì thế trong trường hợp này vì bạn không hoàn thành nhiệm vụ công việc nên bạn có trách nhiệm bồi thường số tiền là 8.500.000 đồng cho công ty.

    Còn về hành vi của T, căn cứ vào Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi 2009, quy định về  tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì : “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng…. thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”, như vậy theo các tình tiết mà bạn cũng cấp thì T phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi gian dối ở đây là những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Nếu vụ án hình sự được xử lý thì bạn cũng là người bị hại nên bạn sẽ được bồi thường lại số tiền này.

    Các ý kiến trên chỉ dựa trên những thông tin do bạn cung cấp, nếu như có phát sinh các tình tiết khác thì có thể những ý kiến tư vấn đó không còn phù hợp nữa.

     

96 Trang «<93949596>