Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<65666768697071>»
  • Xem thêm     

    26/08/2014, 02:00:14 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thời hạn làm phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Điều 48 Luật lý lịch tư pháp và theo hướng dẫn thực hiện thủ tục tại sở tư pháp Hà Nội như sau:

    1.   Trường hợp công dân Việt Nam chỉ cư trú duy nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội, không có sự thay đổi nơi cư trú  : 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

     2. Trường hợp công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi khác nhau hoặc đã có thời gian cư trú ở nước ngoài, hoặc phải xác minh về điều kiện đương nhiên xóa án tích :  20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Về lý thuyết thì vậy, tuy nhiên trên thực tế để sở tư pháp xác minh các thông tin cũng như tình trạng án tích mất khá nhiều thời gian có nhiều trường hợp có thể kéo dài đến khoảng 30 ngày .

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    26/08/2014, 11:16:46 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Như đã chia sẻ, khi đăng ký tạm trú, ngoài chứng minh nhân dân, bạn cần xuất trình văn bản đồng ý cho thuê trọ của chủ nhà nơi bạn thuê trọ. Khoản 2 Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. 

    Như vậy, nếu bạn không có hợp đồng thuê nhà, bạn có thể lập văn bản có giá trị tương đương trong đó thể hiện sự đồng ý của chủ nhà về việc thuê phòng trọ.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/08/2014, 11:05:43 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    ducthanh059 viết:
    Dạ thưa luật sư.tôi đang thuê phòng trọ,trong dãy có trên 7 phòng,tôi thuê không có hợp đồng thuê phòng,và tôi đã được đăng kí nhưng sổ tạm trú là sổ chung cho cả dãy trọ,giờ tôi muốn tách ra sổ riêng có được không,chủ nhà trọ đồng ý cho tách. Vậy với điều kiện như trên tôi có được cấp riêng cho phòng mình 1 sổ tạm trú ko ạ? Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của luật sư

     

    Chào bạn!

    - Thứ nhất, Khoản 2 Điều 9 Luật Cư trú quy định công dân có quyền được  Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.

    Nếu bạn là "ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó" thì được cơ quan công an cấp xã, phường, thị trấn cấp sổ tạm trú.

    - Thứ hai, về trình tự  đăng ký tạm trú: bạn cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi bạn đã đăng ký thường trú; văn bản đồng ý cho thuê trọ của chủ nhà nơi bạn thuê phòng (hoặc hợp đồng thuê nhà). Trưởng công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ trên sẽ cấp sổ tạm trú cho bạn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/08/2014, 10:19:33 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật Nam Longcó ý kiến  tư vấn cho bạn như sau:

    Phiếu lý lịch tư pháp và Xác nhận nhân thân của công an Phường không thể có giá trị tương đương được bởi:

    - Phiếu lý lịch tư pháp là do Sở tư pháp tỉnh thành phố cấp, trong đó xác nhận rõ lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.Còn Xác nhận nhân thân như bạn trình bày là xác nhận tại Công an Phường, không thể nhận được án tích, quá trình cư trú  ... của bạn.

    Vì thế, việc bạn Xin xác nhận nhân thân tại công an phường sẽ không có ý nghĩa, bạn nên nhanh chóng làm thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Sở tư pháp Hà Nội để kịp thời hoàn thiện hồ sơ  cho cơ quan.

    Nếu cần hồ trợ bạn có thể liên lạc với chúng tôi:

    CÔNG TY LUẬT NAM LONG VÀ CỘNG SỰ
    Đ/c: Số 115, ngõ 562 Đường Láng, Đống Đa, Hà Nội.
    Điện thoại: (04) 62 54 56 58 - Hotline: 0964 125 668

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    26/08/2014, 09:30:52 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn myank!

    Trường hợp bạn hỏi, Luật sư Nguyễn Huy Long _ Công ty Luật Nam Long và cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

    Theo Điều 2 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 thì: "Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản."

    Vì thế trong trường hợp này Giấy xác nhận nhân thân mà bạn xin tại công an phường sẽ không được chấp nhận,
     
    Nếu bạn muốn làm phiếu lý lịch tư pháp tại Sở tư pháp Thành Phố Hà Nội bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi, để được hỗ trợ làm phiếu lý lịch tư pháp:
     

    Đ/c: Số 115, ngõ 562 Đường Láng, Đống Đa, Hà Nội.
    Điện thoại: (04) 62 54 56 58 - Hotline: 0964 125 668

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/08/2014, 09:23:59 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự thì Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ.

    Như vậy, con sinh ra có thể mang họ bố nhưng được xác định dân tộc theo Dân tộc của mẹ trong các trường hợp quy định như trên.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/08/2014, 09:19:04 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Theo quy định tại Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và  Thông tư 22/2013/TT-BTP, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài quy định về việc thực hiện phỏng vấn tại sở tư pháp  như sau:

    "Nếu kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn không hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Sở Tư pháp hẹn ngày phỏng vấn lại; việc phỏng vấn lại được thực hiện sau 30 ngày, kể từ ngày đã phỏng vấn trước."

    "Sau khi thực hiện phỏng vấn hai bên nam, nữ, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ kết hôn, ý kiến của cơ quan công an (nếu có), Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp cùng hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn."

    Trường hợp của bạn hiện nay hai bạn đang thực hiện thủ tục phỏng vấn, tuy nhiên việc phỏng vấn không được thông qua. Vì vậy, hai bạn chưa đủ điều kiện để Sở Tư pháp báo cáo kết quả phỏng vấn và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và hai bạn cũng chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Và hai bạn chưa được pháp luật  công nhận là vợ chồng nên hiện nay bạn muốn lấy vợ mới thì không cần phải thực hiện thủ tục ly hôn (Vì Hai bạn không tồn tại quan hệ hôn nhân)

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/08/2014, 06:51:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Theo quy định của bộ luật dân sự thì người đã thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.sẽ có quyền lập di chúc để thể hiện ý chí nhằm chuyển tài sảncủa mình cho người khác sau khi họ chết. Việc lập di chúc cần tuân thủ các điều kiện quy định tại điều 652 bộ luật dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của các đồng thừa kế.

    Do vậy, yêu cầu của chính quyền UBND xã là không có căn cứ pháp luật.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    25/08/2014, 04:44:34 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Bạn có nhu cầu thuê thêm nhà xưởng với mục đích để phục vụ cho hoạt động sản xuất các ngành có trong GPĐKKD của công ty, bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký thành lập chi nhánh công ty. Thủ tục đăng ký thành lập chi nhánh công ty được thực hiện như việc công ty bạn đăng ký thành lập chi nhánh tại Củ Chi.

    * Thành phần hồ sơ bao gồm:

    - Thông báo lập Chi nhánh/VPĐD

    - Quyết định và Biên bản họp của Hội đồng quản trị về việc lập Chi nhánh/VPĐD của doanh nghiệp.

    - Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh.

    - Bản sao hợp lệ Giấy CMND (hoặc Hộ chiếu) còn hiệu lực của Người đứng đầu VPĐD

    - Các tài liệu khác: Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề của Người đứng đầu chi nhánh hoặc/và của cá nhân khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành nếu Chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề.

    * Nộp hồ sơ tại Phòng ĐKKD- Sở KH-ĐT tỉnh hoăc TP trực thuộc TW.

    Vấn đề bạn muốn xem xét, khu vục bạn muốn mởi xưởng sản xuất có nằm trong khu vụ được phép sản xuất hay không, bạn phải tìm hiểu trong quy hoạch sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    25/08/2014, 04:36:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với thông tin bạn cung cấp tôi xin đưa ra lời tư vấn như sau:

    Việc bồi thường đối với đất nông nghiệp phải tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Nếu đất nhà bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn vẫn được bồi thường theo quy định của luật đât đai 2013.

    Về nguyên tắc bồi thường bạn có thể tham khảo tại

    Điều 74 .nguyên tắc về bồi thườngvề đất khi nhà nước thu hồi

    1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

    2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật

    Điều 75. Điều kiện về đất khi nhà nước thu hồi vì mục đích quốc, phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    Nếu bạn đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì bạn sẽ được được bồi thường đất và tài sản trên đất ( nếu có )

    Chúc bạn sức khỏe và thành công !

  • Xem thêm     

    25/08/2014, 03:05:12 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn để có câu trả lời chính xác nhất bạn nên gọi điện đến phòng đào tạo của trường ĐH  mà bạn muốn thi vào để hỏi trực tiếp.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/08/2014, 02:56:21 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với câu hỏi của bạn Luật sư Nguyễn Huy Long - Công ty Luật Nam Long và cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:

     Khoản 1 Điều 6 Nghị định 185/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định: " Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh."

    Theo quy đinh trên nếu công ty bạn kinh doanh tại chi nhánh mới mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền hành vi này sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đền 5.000.000 đồng.

    Về việc tham gia BHXH cho nhân viên công ty bạn vẫn có thể tiếp tục tham gia BHXH cho họ tại cơ quan BHXH nơi công ty đặt trụ sở chính.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/08/2014, 02:41:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
    Với trường hợp bạn hỏi Luật sư Nguyễn Huy Long  - Công ty Luật Nam Long và cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:
    Khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 quy định như sau: "Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% ........ thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm."
     
    Theo bạn trình bày thì anh bạn đánh người gây thương tích với tỉ lệ thương tật là 45%, và căn cứ vào điều luật trên thì anh bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội cố ý gây thương tích theo khoản 2 Điều 104 BLHS với mức hình phạt tù từ hai năm đến bảy năm tù.
    Để được giảm nhẹ hình phạt hiện nay anh bạn nên chủ động  đến thăm nạn nhân, bồi thương các khoản chi phí khám chữa cho họ.
     
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    23/08/2014, 11:32:36 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Theo các tình tiết bạn đưa ra thì tôi đưa ra các nhận định như sau:

    Nếu theo sự trình bày của bạn thì bạn chưa vi phạm bất kỳ hành vi vi phạm gì vì vậy bạn không phải lo lắng trong việc này. Bạn sẽ không bị truy cứi trách nhiệm gì khi chưa có hành vi vi phạm.

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    23/08/2014, 11:21:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Lời đầu tiên chúng tôi chia sẽ với bạn khi bị ảnh hưởng bởi các hành vi đó.

    Về vấn đề của bạn thì nhận định đầu tiên của chúng tôi là việc làm của trung tâm gia sư đó có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn. Với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị nhỏ hơn 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hình chính thì bị truy cứi trách nhiệm hình sự theo Điều 139 Bộ luật hình sự.

    "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    Trường hợp của bạn, bạn tổng hợp lại tất cả những chứng cứ bạn có sau đó  mang số chứng cứ đó lên cơ quan công an cấp xã, phường nơi mà trung tâm đó đóng trụ sở tố cáo về hành vi lừa đảo của trung tâm gia sư này. Có thể viết đơn hoặc trình bày miệng cơ quan công an sẽ có trách nhiệm ghi lại và tiến hành điều tra truy tố đối với hành vi vi phạm của trung tâm.

     Trân trọng !

  • Xem thêm     

    23/08/2014, 10:12:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Vấn đề bạn trình bày chưa được rõ ràng nhưng dựa trên sự việc của bạn tôi có nhận định về  như sau:

    Bạn và một người bạn khác tuy không có thỏa thuận trước nhưng sau đó có lấy điện thoại của người bạn cùng phòng và bị bắt. Bạn thắc mắc về vụ án, chiếc xe của mình.

     

    Thứ nhất, việc trộm cắp tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trờ lên đến 50 triêu đồng thì bị truy cứi trách nhiệm hình sự theo Điều 138 Bộ luật hình sự:

    "Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng"

    Những trường hợp bạn trình bày không thuộc những tình tiết giảm nhẹ theo Điều 46 Bộ luật hình sự.

     

    Việc bạn có được hưởng án treo hay không còn tuy thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu Tòa án xét thấy bạn có đủ các điều kiện như:

    Bị phạt từ không quá 3 năm

    Có nhân thân tốt

    Có hai tình tiết giảm nhẹ trở lên

    Nếu không bắt chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội

    Có nơi cư trú ổn định

    Thì có thể được xem xét để được hưởng án treo

     

    Thứ hai, xe của bạn nếu là phương tiện phục vụ cho quá trình phạm tội thì phải được tạm giữ để thực hiện cho quá trình điều tra

    Nếu xe không tham gia vào quá trình phạm tội thì cơ quan công an phải trả lại tài sản cho bạn.

    Thân ái !

     

  • Xem thêm     

    22/08/2014, 03:01:44 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    - Thứ nhất: đối với di sản của ông A. Ông A chết năm 2010, vợ chồng ông A, bà B có mảnh đất chung trị giá 10 tỉ. QSD mảnh đất này sẽ được chia đôi (mỗi người 5 tỉ), 1 nửa cho bà B, còn 1 nửa của ông A sẽ là di sản thừa kế.

    Trường hợp ông A chết nhưng có để lại di chúc, di sản của ông A sẽ được chia theo di chúc. Trường hợp, ông A chết ko để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp, di sản thừa kế của A được chia theo pháp luật cho những người thừa kế thưộc hàng thứ nhất.

    Những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất bao gồm:  vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (điểm a, Khoản 1 Điều 676 BLDS).

    Khi đó, những người được hưởng di sản là B, M, AB1, AB2. Những người này sẽ hưởng phần di sản bằng nhau (di sản của A chia đều cho 4 người).

    - Thứ hai, năm 2013, bà M qua đời. Trường hợp bà M chết mà có để lại di chúc, thì tài sản của M cũng sẽ được chia theo di chúc.

    Trường hợp, M chết nhưng không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, di sản thừa kế của M cũng được chia theo pháp luật, và những người thừa kế của M sẽ là M1, M2 (do M1, M2 là người thừa kế thuộc hàng thứ nhất của M)

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/08/2014, 02:56:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Để giải quyết lo lắng và những vướng mắc của bạn, Luật Nam Long và Cộng sự đưa ra một số ý kiến như sau:

    - Thứ nhất, dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, căn nhà trên thuộc quyền sở hữu của bà của bạn, do vậy bà của bạn có quyền lập di chúc để định đoạt căn nhà đó; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.

    Nhà nước ta tôn trọng quyền tín ngưỡng của nhân dân, pháp luật cũng đã quy định người lập di chúc có quyền để lại di sản thờ cúng, phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Tuy nhiên trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng

    Nguyện vọng của bà là sử dụng căn nhà vào việc thờ cúng, không ai được quyền mua bán, chuyển nhượng do vậy bà phải lập di chúc hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự để thể hiện ý chí đó. Nếu bà không lập di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì tài sản là di sản thừa kế sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế theo pháp luật.

    - Thứ hai, bản di chúc được coi là hợp pháp phải đáp ứng được các điều kiện sau:

    + Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    + Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    + Về nội dung di chúc phải thể hiện được các vấn đề sau:

    1. Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    + Về hình thức, di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng.

    Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực; Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự; Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, bà của bạn cần phải lập bản di chúc, thể hiện rõ ý chí để lại di sản thờ cúng, trong di chúc nên chỉ định người quản lý di sản thờ cúng để tránh phát sinh bất đồng về sau này. Bản di chúc cần phải được lập một cách hợp pháp theo các điều kiện như chúng tôi đã nêu ở trên. Để đảm bảo hơn về tính pháp lý, di chúc nên được công chứng, chứng thực.

    Việc lập di chúc không phụ thuộc vào việc bà của bạn đang sinh sống tại nhà của ai và căn nhà hiện do ai đang quản lý, tuy nhiên gia đình bạn cần đảm bảo bà của bạn vẫn có quyền sở hữu căn nhà trên một cách hợp pháp, không thực hiện sang tên, chuyển nhượng cho người khác.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    22/08/2014, 10:46:24 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
     Luật sư Nguyễn Huy Long -  Công ty Luật Nam Long và cộng sự có ý kiến tư vấn như sau:
     
    Trường hợp này của bạn để làm được CMND trước hết gia đình bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú để được cấp sổ hộ khẩu nếu đủ điều kiện theo quy định của luật cư trú hoặc nhờ nhập hộ khẩu vào gia đình người thân nào đó sau đó mượ hộ khảu của họ đi làm cmnd.
     
    Bạn có thể tham khảo Điều 20. Luật cư trú sửa đổi năm 2013, Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương 
     
    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 
     
    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 
     
    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
     
    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; 
     
    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; 
     
    c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 
     
    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 
     
    đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; 
     
    e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; 
     
    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; 
     
    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; 
     
    5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: 
     
    a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; 
     
    b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; 
     
    c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; 
     
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    22/08/2014, 10:04:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Đây là vấn đề rất nhiều bạn thắc mắc. tuy nhiên để có câu trả lời chính xác nhất bạn nên để anh trai bạn tự tìm hiểu từ các văn bản nội bộ ngành hoặc từ cấp trên. Vì đó là những quy dịnh riêng của nội bộ ngành CA nên luật sư chúng tôi không thể nắm rõ được.

    Trân trọng!

96 Trang «<65666768697071>»