Tư Vấn Của Luật Sư: Ngô Thế Thêm - luatsungothethem

82 Trang «<79808182>
  • Xem thêm     

    17/07/2013, 07:35:26 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Thứ nhất bạn không thể dùng tin nhắn đó để uy hiếp họ, họ nhắn có thể khởi kiện ra tòa là quyền của họ, bạn uy hiếp họ bạn lại trở thành người đe dọa...

    Thư hai, bạn cần xác định và cung cấp Hợp đồng, hợp đồng có thể sẽ là:

    - Hợp đồng lao động;

    - Hợp đồng dân sự thực hiện công việc;

    - Hợp đồng dịch vụ

    Mỗi một hợp đồng lại có căn cứ pháp lý, hành lang pháp lý khác nhau để điều chỉnh.

    Bạn sớm cung cấp đầy đủ và liên hệ với Luật sư Luật Doanh Gia để được tư vấn cụ thể hơn.

    Luật sư Ngô Thế Thêm.

  • Xem thêm     

    16/07/2013, 12:43:29 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Bạn cũng nên xem xét lại nội dung bạn hỏi các luật sư.

    Rõ ràng về mặt pháp luật Điều 104 Bộ luật hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích thì với tỷ lệ trên 11%, cụ thể của bạn là 13% là đủ cơ sở để khởi tố vụ án cố ý gây thương tích.

    Với việc dùng gạch gây thương tích thì còn phải xem xét đến tình tiết là Dùng hung khí nguy hiểm.

    Nếu đúng nội dung như bạn nói thì bạn phải làm đơn gửi đến Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện, quận và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, quận để xử lý tội phạm.

    Chúc bạn thành công!

    Luật sư Ngô Thế Thêm.

  • Xem thêm     

    16/07/2013, 12:37:05 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam quan tâm và chú trọng xây dựng tình cảm gia đình, quan hệ nuôi dưỡng và gắn bó, vấn đề tài sản cũng được quy định theo hướng xác định các nguồn tài sản là tài sản chung, tài sản riêng chỉ được xác định theo một số nguồn nhất định, cụ thể:

    Tài sản riêng được hình thành từ các nguồn sau:

    1 Tài sản có trước thời kỳ hôn nhân;

    2. Tài sản có sau thời kỳ hôn nhân:

    3. Tài sản có trong thời kỳ hôn nhận phải được:

    3.1. Tặng cho riêng;

    3.2. Thừa kế riêng:

    3.3 Vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng.

    Việc bạn xác định tài sản của mẹ bạn là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì bạn xác định theo các nguồn như tôi trích dẫn ở trên và phải chứng minh được điều đó, chứ không phải như bạn nghĩ đương nhiên nó là tài sản riêng hay đứng tên mẹ bạn nên đó là tài sản riêng đâu.

    Nếu đã là tài sản chung của vợ chồng (mặc dù giấy tờ ghi tên 1 người) thì khi quyết định và định đoạt tài sản chung theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2005 phải được các đồng sở hữu và sử dụng chung đồng ý.

    Bạn nên xem xét lại các tài liệu và nếu cần thì liên hệ với Luật sư Luật Doanh Gia tại www.luatdoanhgia.vn để được tư vấn cụ thể hơn.

    Chúc bạn thành công!

    Luật sư Ngô Thế Thêm

     

  • Xem thêm     

    16/07/2013, 12:12:07 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Không chỉ riêng bạn mà rất nhiều nhà đầu tư khi bắt đầu dự án đầu tư đều băn khoăn là nên đầu tư cái gì? đầu tư như thế nào? Việc lựa chọn ngành nghề có vẻ dễ thực hiện hơn việc lựa chọn mô hình, tôi xin đưa và một số phân tích sau:

    - Về ngành nghề, tôi thấy bạn chọn như vậy là phù hợp, bạn tập trung vào một nhóm các ngành nghề kinh doanh có liên quan tới nhau, nhưng bạn nên chọn ngành nào là chính là chủ yếu. Việc mã ngành thì thực hiện bình thường bạn có thể lấy từ Quyết định 10 hoặc Quyết định 337 hoặc nhờ luật sư tư vấn, cụ thể và phân mã ngành cho phù hợp.

    - Việc bạn có thể đứng tên một mình ở công ty không thì hoàn toàn có thể được, trước đây luật chỉ cho Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân được thành lập Công ty TNHH 1 thành viên, tuy nhiên luật doanh nghiệp năm 2005 đã cho cả cá nhân là người Việt Nam đứng lên thành lập Công ty TNHH 1 TV.

    - Tôi trao đổi sơ qua về loại hình doanh nghiệp để bạn lựa chọn cho phù hợp:

    + Công ty cổ phần do các cổ đông góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm bằng số vốn góp của mình, quy mô thì rộng lớn, được phát hành chứng khoán khi đủ điều kiện và mô hình tổ chức và hoạt động thì phức tạp nhất.

    + Công ty TNHH từ 2 TV trở lên là do các thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm giới hạn bằng vốn góp, Công ty mô hình hoạt động gọn nhẹ, có nhiều thành viên nên tập chung được nhiều ý kiến trong quá trình hoạt động.

    + Công ty TNHH 1 TV do một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm bằng số vốn góp vào doanh nghiệp, một mình làm, một mình quyết thì có nhiều vất vả và nhiều lúc không có được ý kiến tốt từ các thành viên khác.

    Bạn có thể tham khảo và chọn hình thức công ty cho phù hợp với mình.

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    15/07/2013, 11:46:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn rất hay, tình huống nhiều ý kiến trái chiều nhau, theo tôi hiểu như sau:

    Bạn mượn xe của bản đi cầm đồ, người bạn của bạn đồng ý điều đó thể hiện việc bạn đến tiệm cầm đồ nhưng phải có tài sản để cầm cố cho họ và bạn của bạn có xe (có thể giấy tờ đứng tên bạn của bạn hay không cũng không quan trọng) và bạn cũng như bạn của bạn biết rằng xe đó là của bạn bạn chứ không phải của cha bạn ấy (mặc dù ông có đứng tên). Việc chủ tiệm cầm đồ cầm xe không do người khác đứng tên nhưng người đó xác nhận đó là chủ sở hữu cũng là chuyện thường tình và khá phổ biến.

    Quan hệ pháp luật ở đây được xác định như sau:

    - Quan hệ giữa bạn với người cầm đồ là mượn tiền có cầm cố tài sản, tài sản cẩm cố đang thuộc sở hữu của bạn bạn nhưng đã được bạn bạn đồng ý, có nghĩa là người này đồng ý dùng tài sản đố để cầm cố cho bạn.

    - Quan hệ của bạn với bạn của bạn là quan hệ mượn tài sản và sử dụng vào mục đích cầm đồ đã được các bên đồng ý, bạn của bạn đã tự nguyện dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền của bạn cho tiệm cầm đồ, điều này là phù hợp và không vi phạm pháp luật.

    - Quan hệ của bạn bạn và cha bạn ấy là quan hệ chuyển quyền sở hữu có thể là chưa sang tên đổi chủ.

    Do đó, nếu bạn cua bạn là chủ sở hữu chiếc xe (mặc dù chưa sang tên) và bạn ấy cũng khẳng định với bạn là chủ, bạn ấy đồng ý tự nguyện cho bạn cầm cố chiếc xe đó thì bạn không phạm tội gì cả, trừ phi bạn biết chiếc xe đó không phải là của bạn bạn, hay bạn và bạn của mình đã lừa dối bố bạn ấy để đem đi cầm đồ.

    Đối với vụ án hình sự không thể trả lời 1, 2 câu là xong câu chuyện, việc kết tội một con người là cả vấn đề lớn mà phải được thực hiện tại các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.

    Mong bạn cung cấp thêm các thông tin, tình tiết thì các luật sư mới có thể tư vấn kỹ hơn được. bạn có thể liên hệ với Luật sư 

    Chúc bạn may mắn!

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    13/07/2013, 07:29:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Sự việc của bạn có thể cơ quan điều tra đang tạm giữ để phục vụ điều tra, thời hạn tạm giữ để điều tra mỗi lần không quá 3 ngày và số lần tạm giữ không quá 3 lần (tổng là 9 ngày), sau thời hạn này sẽ không áp dụng biện pháp tạm giữ nữa.

    Nếu nhận định của cơ quan Điều tra thấy rằng không cần thiết thì sẽ không áp dụng biện pháp tạm giam mà gia đình sẽ làm biện pháp bảo lãnh để cơ quan điều tra thay đổi biện pháp ngăn chặn, áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.

    Thông thường với tội phạm ít nghiêm trọng, lý lịch nhân thân rõ ràng cùng với những tình tiết như bạn đã nêu: ăn năn hốicải, người bị hại có đơn bãi nại, có 02 người làm đon bảo lãnh, có ông ngoại được tặng thưởng huân huy chương, bố mẹ là cán bộ công chức thì việc áp dụng biện pháp tạm giam là không cần thiết. Bạn cứ yên tâm hết 9 ngày bạn củabạn sẽ được về nhà và bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    13/07/2013, 09:11:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Sổ đỏ là một loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất, đất ở đây được phân theo mục đích sử dụng như: Đất ở, Đất vườn, đất trồng cây hằng năm, đất trông cây lâu năm, đất trồng rừng, đất giao thông....

    Toàn bộ diện tích đất nhà bạn đang quản lý sử dụng hợp pháp, đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ) thì đều được cấp sổ đỏ cả.

    Tùy vào hạn mức đất ở từng địa phương (có quyết định của UBND cấp tỉnh) hộ gia đình, cá nhân sẽ được cấp đất ở không quá hạn mức, thông thương ở vùng nông thôn khoảng  1 sào bắc bộ 360m2, ở thành thị có thể là 200m2 hoặc 120m2 tùy từng địa phương. Nếu đất ở nhà bạn được giao chưa đủ hạn mức thì giao bằng hạn mức hoặc được chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất khác sang bằng hạn mức. các phần đất khác còn lại nếu đang sử dụng đúng mục đích thì bạn được cấp theo đúng mục đích.

    Theo nôi dung bạn nêu trên thì có vẻ vấn đề cấp sổ này chưa hợp lý, bạn khiếu nại quyết định cấp sổ này để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Chúc bạn thành công.

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    13/07/2013, 09:03:01 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Về câu hỏi của bạn tôi tư vấn như sau:

    Theo câu hỏi của bạn Luật Doanh Gia hiểu rằng bạn đang muốn thành lập Công ty để kinh doanh dịch vụ vận tải, trong dịch vụ vận tải có nhiều lĩnh vực như: Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách (taxi hoặc xe cố định), nhưng có lẽ là bạn muốn thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa.

    Về vấn đề hình thức, công ty của bạn có thể được thành lập theo các mô hình dưới đây:

    • Công ty cổ phần;
    • Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên;
    • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
    • Công ty Hợp danh.

    Về mặt đầu tư: Tùy vào quy mô và phạm vi đầu tư bạn có thể lựa trọn hình thức công ty cho phù hợp, mỗi một hình thức công ty đều có những ưu điểm, nhược điểm khác nhau.

    Về hồ sơ thành lập công ty:

    Điều kiện tham gia thành lập và quản lý công ty bạn tham khảo Điều 13 Luật Doanh nghiệp;

    Về trình tự đăng ký kinh doanh bạn tham khảo Điều 15 Luật Doanh nghiệp;

    Về hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH bạn tham khảo Điều 18 Luật Doanh nghiệp;

    Về hồ sơ đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần bạn tham khảo Điều 19 Luật Doanh nghiệp;

    Về ngành nghề kinh doanh bạn tham khảo Điều 7 Luật Doanh nghiệp.

    Chúc bạn thành công!

    Rất mong bạn cung cấp đầy đủ về các thông tin, điều kiện, mục đích kinh doanh để Luật sư Luật Doanh Gia được tư vấn cụ thể hơn, chi tiết hơn và giúp bạn đạt được mong muốn và nguyện vọng của mình.

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DOANH GIA

     

     

  • Xem thêm     

    12/07/2013, 09:48:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Về sổ đỏ, sổ hồng và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ơ được hiểu như sau:

    Trước đây:

    1. Sổ đỏ, bìa đỏ hay là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hình quốc huy màu đỏ là Giấy chứng nhận cấp cho người có quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý tài nguyên đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    2. Sổ hồng là sổ có màu hồng được cấp cho chủ sở hữu tài sản sản (khác hẳn với chủ sử dụng đất) thuộc quyền quản lý của Bộ xây dụng trước đây nên sổ bao giờ cũng Ghi: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

    Bây giờ:

    Tất cả đều thống nhất một mẫu chung là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Việc bạn đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi mà muốn xây dựng công trình trên đất có thể là nhà ở hoặc công trình khác thì tuy vào từng địa phương, tuy vào từng cấp quản lý, từ vào từng tính chất, mức độ của công trình xây dựng và theo hướng dẫn của các văn bản về xây dựng có phải xin cấp Giấy phép xây dựng hay không? nếu phải xin cấp giấy phép thì phải xin và xây dựng xong phải đăng ký công trình xây dựng và được ghi nhận vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu không phải xin phép thì không phải làm việc này.

    Việc đền bù công trình xây dựng, nếu bạn không vi phạm, không bị xử lý về xây dựng như đình chỉ, buộc tháo dỡ... thì công trình này được đền bù.

    Chúc bạn thành công!

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    11/07/2013, 11:59:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Theo bạn trình bày thì tôi hiểu là không ký văn bản có nghĩa là không thừa nhận hay đúng hơn là không có căn cứ để làm cho họ phải thừa nhận đây là di sản chưa chia. Việc thừa nhận này phải đáp ứng các yêu cầu về mặt chứng cứ.

    Vậy, chứng cứ là gì? nguồn chứng cứ là gì? rõ ràng theo bạn trình bày thì chưa đủ chứng cứ và không dại gì người không ký biên bạn lại tự mình ràng buộc các chứng cứ cho chình mình.

    Do đó có thể thấy rằng, tòa án sẽ không thụ lý vì không đủ chứng cứ.

    Ví dụ: Di sản này là quyền sử dụng đất, khi tranh chấp và hòa giải tại UBND cấp xã bên không ký biên bản họ biết trước nên họ không tham gia, mời họ cũng không lên thì bó tay. Còn nếu họ có lên họ không ký vào các bên bản thỏa thuận là tài sản chung nhưng họ có những biên bản khác thể hiện nội dung này như lời khai, lời trình bày, biên bản đối chất mà thể hiện được đầy đủ các yêu cầu về xác định tài sản là di sản để lại, không tranh chấp nhau về hàng thừa kế... thì đủ cơ sở thụ lý.

    Câu hỏi của bạn chưa được chi tiết lắm, nếu là vụ việc thật thì nên trình bày kỹ hơn, còn nếu là câu hỏi cũng nên đặt vào trường hợp vụ việc cụ thể.

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    11/07/2013, 11:44:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Thứ nhất bạn cần hiểu thêm về bản chất của tội Trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự, người phạm tội phải có hành vi lén lút nhằm chiếm đoạt tài sản, nếu là tiền phải cất giấu được và tài sản này phải có chủ sở hữu. Vậy nghĩa vụ chứng minh sở hưu số tiền bị mất thuộc về người tố cáo và xem họ có phải là chủ sở hữu số tiền hay không. Đồng tiền trộm cắp giỡ đang ở đâu? nhiều ít thế nào? Do đó nếu bạn không thực hiện hành vi trộm cắp thì bạn phải nõ rõ trong bản tường trình, bản ghi lời khai và chứng mình cho cơ quan điều tra thấy mình vô tội.

    Thứ hai về hành vi vu khống theo Điều 122 Bộ luật hình sự thì bạn cũng cần xem lại việc người ta vu khống bạn người ta được cái gì? vì mục đích gi? tại sao người ta tố cáo bạn? nếu họ không mất tiền tại sao họ làm vậy? và quả thực là đúng họ nhằm xúc phạm, bôi nhọ hay vì mục đích nào đó nhằm hạ thập bàn mà cố ý loan truyền những thông tin không đúng sự thật, tố cáo không đúng sự thật thì tùy từng tính chất, mức độ có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự...

    Còn trong trường hợp là họ có mất tiền thật, bạn không lấy thật thì đây là trường hợp cần làm rõ nội dung của vụ án, bạn và người ta đều có nghĩa vụ phối hợp cùng cơ quan điều tra để làm rõ tính khách quan của vụ án, trả lại sự công bằng cho mọi người.

    Chúc bạn luôn vui vẻ và tự tin!

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    11/07/2013, 05:46:50 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đó phải là những tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân...

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng, tặng cho riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

    Theo bạn trình bày thì tài sản này được cấp đứng tên trong thời kỳ hôn nhân mà bản thân bạn cũng không xách định được là tài sản này có phải do những lao động hợp pháp của vợ chồng bạn tạo ra trong thời kỳ hôn nhân hay không? hay chỉ ngẫu nhiên được cấp vào ngày mà lúc đó vợ chồng bạn đã kết hôn còn nguồn gốc thì lại do chồng bạn mua từ trước bằng tài sản riêng của anh ta.

    Pháp luật về dân sự cũng quy định là tài sản có đăng ký sở hữu chỉ thuộc quyền của chủ sở hữu khi đã được đăng ký và Quyền sử dụng đất là một tài sản có đăng ký, tuy nhiên đây là trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp và chỉ làm biến động nhà đất sang tên cho người khác, còn trường hợp của bạn là nguồn gốc hình thành tài sản là trước khi có đăng ký kết hôn.

    Về mặt hành chính: Khi bạn đi giao dịch các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan Công chứng mặc nhiên sẽ coi đây là tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu cả hai vợ chồng cùng ký xác nhận, cùng thỏa thuận và quyết định vì ngày được cấp sổ đỏ nằm trong thời kỳ hôn nhân.

    Về mặt bản chất và khi có tranh chấp: Chồng bạn sẽ chứng minh được đây là tài sản riêng của anh ta vì:

    - Các hợp đồng mua bán, giao dịch xảy ra trước thời kỳ hôn nhân;

    - Đồng tiền và nguồn tiền trả cho việc mua bán này;

    - Thời gian và quy trình cấp sổ;

    - Việc triển khai thực hiện việc đề nghị cấp sổ đỏ hoặc đề nghị sang tên nhà đất.

    Việc giải quyết tranh chấp ở tòa án còn phụ thuộc vào chứng cứ do các bên xuất trình và chứng minh cho yêu cầu của mình.

    Chúc bạn có quyết định đúng đắn

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    11/07/2013, 04:13:39 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Công ty chỉ được kinh doanh những ngành nghề đã đăng ký trong Giấy chứng nhận đăn ký kinh doanh (Giấy chứng nhận Doanh nghiệp), tuy nhiên tại thời điểm giao kết hợp đồng mà Công ty chưa được kinh doanh hàng hóa đó sau này đã xin cấp phép về việc kinh doanh hàng hóa đó và phục vụ cho chính hợp đồng mua bán này thì khi xảy ra tranh chấp tòa án vẫn xác định đây là hợp đồng hợp lệ.

    Trong trường hợp của bạn là xác định mục đích sử dụng tài sản có đúng không? thì bạn lại cần xem xét lại phương án giải ngân của bên bạn, xem việc giải ngân có phục vụ cho việc kinh doanh hàng hóa X mà công ty mua về hay không? nếu đúng thì việc sử dụng vốn vay trong trường hợp này là đúng mục đích vì sau này công ty đã bổ sung kịp thời hàng hóa X.

    Chúc bạn thành công!

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    11/07/2013, 03:20:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự. Về nhận biết dấu hiệu phạm tội phải là Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu khác. Hành vi chiếm đoạt tài sản phải là đã chiếm đoạt được, trường hợp bạn nêu là tiền thì phải đã nằm trong sự quản lý của người trộm cắp chính vì vậy số tiền trộm cắp phải được xác định rõ, tiền đang ở đâu, ai quản lý... thì mới cầu thành tội trộm cắp được.

    Nếu bạn không có hành vi trộm cắp tài sản thì bạn cũng phải trình bày và thể hiện rõ quan điểm cho cơ quan Điều tra và chứng minh cho họ biết là mình không phạm tội trộm cắp.

    Về vấn đề xử lý việc vụ khống người ta tố cáo mình, theo quy định tại Điều 122 thì: Người nào bịa đặt, loan truyền những những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi ích của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.....trong trường hợp này bạn cũng nên trình bày và đề nghị cơ quan Công an xem xét lại việc tố cáo sai sự thật của họ, đề nghị làm rõ trách nhiệm và xem lại họ có mục đích xúc phạm danh dự của bạn không? đề nghị cơ quan công an xử lý về hành vi này, nếu chưa đủ cấu thành tội phạm thì xử lý vi phạm hành chính để họ có ý thức chấp hành pháp luật tốt hơn.

    Chúc bạn giải quyết được vướng mắc này.

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    10/07/2013, 02:02:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Về nội dung câu hỏi của bạn cần làm rõ các vấn đề sau:

    1. Nếu căn hộ mà mẹ bạn tặng cho thuộc sở hữu riêng của mẹ bạn, nghĩa là căn hộ này được mẹ bạn mua và tạo lập sau khi bố bạn đã mất thì mẹ bạn có toàn quyền tặng cho căn hộ này mà không cần sự đồng ý của 6 anh chị em nhà bạn. Bạn và mẹ bạn đến tổ chức hành nghề Công chứng (Phòng/Văn phòng công chứng) để thực hiện việc tặng cho căn hộ và thủ tục gồm:

    - CMND, SHK, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mẹ bạn;

    - CMND, SHK, Giấy khai sinh của bạn;

    - Giấy chứng nhận sở hữu căn hộ.

    Đây là trường hợp căn hộ đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu, còn căn hộ chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì lại phải làm theo thủ tục khác.

    2. Nếu căn hộ mà mẹ bạn tặng cho bạn thuộc tài sản chung của bố bạn và mẹ bạn, nghĩa là căn hộ này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn, khi bố bạn mất đi đây chính là phần tài sản được để làm thừa kế cho các đồng thừa kế. Xử lý vấn đề tài sản thừa kế của bố bạn để lại như sau:

    a) Nếu bố bạn có di chúc (có thể để lại cho bất kỳ ai) thì thực hiện theo Di chúc;

    b) Nếu bố bạn không để lại di chúc thì tài sản này được để lại theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật thỉ di sản của bố bạn sẽ được để lại cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bố bạn. Việc khai  nhận di sản thừa kế được thực hiện như sau:

    - Các đồng thừa kế sẽ gửi đề nghị đến tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức hành nghề công chứng sẽ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ hợp lệ sẽ tiến hành niêm yết văn bản khai nhận thừa kế tại UBND cấp xã nơi bố bạn có HKTT trong thời hạn 15 ngày, nếu không có khiếu nại, thắc mắc gì về việc thừa kế thì thì sẽ tiến hành lập văn bản khai nhận thừa kế.

    - Văn bản khai nhận và phân chia thừa kế sẽ do các đồng thừa kế thỏa thuận có xác nhận của công chứng, các đồng thừa kế thỏa thuận là đồng sở hữu hoặc đồng ý tặng cho hết mẹ bạn để mẹ bạn là chủ sở hữu tài sản này.

    - Sau khi đã hoàn thành việc tặng cho cho mẹ bạn, mẹ bạn sẽ đăng ký sang tên mình và sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi nhận quyền sở hữu riêng của mẹ bạn thì mẹ bạn sẽ tặng cho bạn, lúc này trình tự, thủ tục theo mục 1 nội dung mình vừa tư vấn.

    - Hồ sơ khai nhận thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn bạn, về cơ bản hồ sơ gồm:

    + CMND, SHK, GIấy khai sinh của tất cả mọi người (trừ mẹ bạn và ông, bà bạn);

    + Giấy chứng nhận sở hữu nhà đất;

    + Chứng tử của bố bạn;

    + Và một số giấy tờ khác tùy thuộc vào hồ sơ nhà bạn, thiếu đủ thế nào

    Chúc bạn thành công!

    Luật sư Ngô Thế Thêm

    ê
  • Xem thêm     

    08/07/2013, 08:17:18 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề hỏi của bạn tôi có quan điểm như sau:

    Về thực tiễn ở Việt Nam rất nhiều gia đình được cấp Giây chứng nhận quyền sử dụng đất, khi xây dựng nhà ở lại không xin giấy phép do đó không đính chính công trình xây dựng trên đất ở Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi thực hiện việc mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cơ quan công chứng chỉ căn cứ vào các giấy tờ pháp lý để thực  hiện việc công chứng hợp đồng, chính vì vậy hợp đồng của bạn là Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, khi sang tên trước bạ chỉ là sang tên trước bạ quyền sử dụng đất.

    Về thủ tục sang tên sổ đỏ chính là thủ thủ tục sang tên trước bạ nhà đất, bạn cần phải chuẩn bị 02 bộ hồ sơ gồm:

    - CMND và SHK của bên chuyển nhượng;

    - CMND và SHK của bên nhận chuyển nhượng;

    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng;

    - Bản chính và bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Tờ khai lệ phí trước bạ;

    - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

    - Sơ đồ thửa đất.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    08/07/2013, 08:16:52 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn có nhiều vấn đề cần đặt ra, cụ thể:

    - Mục đích của bạn có sử dụng tiền đó không? bạn có biết được rằng người bạn của bạn có thể sẽ vi phạm pháp luật hay không? khi làm việc đó bạn của bạn đã trao đổi những gì đối với bạn? và nhiều tình tiết khác nữa.

    - Giấy tờ vay nợ, cầm cố cũng chỉ là một nguồn cung cấp chứng cứ, chứng cứ trong tố tụng hình sự còn được thu thập từ nhiều nguồn khác như: Lời khai của người bị hại, lời khai của người làm chứng, lời khai, bản hỏi cung của bị can, bị cáo, các tài liệu ghi âm, nghi hình...

    Qua sự việc của bạn tôi nhận thấy:

    - Bạn cần làm rõ việc sử dụng tiền vào mục đích gì?

    - Nếu sự việc như bạn trình bày thì bạn mới đang dừng lại ở nghĩa vụ bảo lãnh tiền vay? còn bạn mà trực tiếp cầm tiền, sử dụng đồng tiền thì câu truyện lại khác đấy?

    - Nội dung của bạn có dấu hiệu của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự.

    - Bạn nên khai báo thành khẩn với cơ quan điều tra, nếu bạn không có mục đích chiếm đoạt, mà chỉ làm vì bạn của bản thì có thể bạn cũng sẽ bị xem xét ở trách nhiệm là đồng phạm trong vụ việc này.

    Việc kết tội một người có tội hay không còn phụ thuộc vào việc điều tra, xác minh và bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án nên tôi không thể khẳng định được, chỉ mong bạn nên thành khẩn khai báo, phối hợp cùng cơ quan điều tra để làm rõ sự việc.

    Chúc bạn may mắn trong cuộc sống!

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    08/07/2013, 04:56:24 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Luật sư Luật Doanh Gia tư vấn trường hợp của bác như sau:

    1. Yêu cầu và nguyện vọng của các bác về lập Di chúc hoàn toàn thực hiện được, tuy nhiên các bác chỉ cần điều chỉnh một chút cho phù hợp, cụ thể như sau:

    Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự thì Di chúc lập thành văn bản bao gồm:

    • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
    • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
    • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
    • Di chúc bằng văn bàn có chứng thực.

    Do đó các bác có quyền lập di chúc bằng văn bản mà không cần có người làm chứng, không cần công chứng và chứng thực vẫn có hiệu lực pháp luật, tuy nhiên khi lập Di chúc bằng văn bản thì phải chú ý những điểm sau:

    Điều 653 Bộ luật Dân sự quy định về nội dung của di chúc bằng văn bản:

    • Di chúc phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm lập Di chúc, Họ, tên, nơi cư trú của người lập di chúc, họ tên người được nhận di sản, di sản để lại, nơi có di sản…
    • Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Tại Điều 655 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

    • Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc;
    • Nội dung phải đúng quy định tại Điều 653 của Bộ luật Dân sự.

    Như vậy, các bác hoàn toàn có quyền lập di chúc bằng văn bản do tự tay mình viết theo các nội dung văn bản pháp luật nêu trên.

    1. Về di chúc chung của vợ chồng

    Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự thì vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản.

    Theo điều 688 Bộ luật Dân sự thì Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng thì: Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

    Do đó, theo tôi trường hợp này các bác nên mỗi người nên lập một Di chúc và định đoạt tài sản cho nhau thì tốt hơn và đạt được mục đích là người nào mất trước thì người còn sống sẽ được hưởng di sản, nếu lập di chúc chung thì bị hạn chế là chỉ khi nào người sau cùng chết di chúc mới có hiệu lực.

    1. Đề thuận tiện cho người nhận di sản các bác có thể đến các tổ chức hành nghề công chứng (Phòng/Văn phòng công chứng) để lập di chúc.

    Chúc các bác mạnh khỏe và thực hiện được ý nguyện của mình, bác có thể liên hệ www.luatdoanhgia.vn để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn về trường hợp của bác.

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    08/07/2013, 12:54:57 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Việc quan trọng nhất của việc tư vấn hợp đồng là phải có hợp đồng vì ở hợp đồng mới thể hiện rõ các thỏa thuận cụ thể về tất cả các tình huống phát sinh, các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch. Vì không có hợp đồng nên tôi chỉ tư vấn các hướng để bạn tham khảo và giải quyết sự việc của bạn như sau:

    1. Về chủ thể của hợp đồng, người cho thuê nhà có phải là chủ sở hữu hay là các đồng sở hữu hay không thì mới xác định được có quyền thuê hay không;
    2. Nhà đất có giấy chứng nhận hợp pháp về nhà đất hay không?
    3. Việc thuê nhà có được công chứng, chứng thực hay không?
    4. Việc quy định về trường hợp đơn phươngchấm dứt hợp đồng trước thời hạn được quy định trong hợp đồng như thế nào?
    5. Quy định về phạt vi phạm, đặt cọc và bồi thương thiệt hại như thế nào?

    Nếu hợp đồng thuê nhà của bạn bị vô hiệu thì khi xử lý hậu quả của giao dịch vô hiệu các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, các thỏa thuận khác nếu có trong hợp đồng không được pháp luật bảo vệ.

    Bạn có thể cung cấp thêm hồ sơ và liên hệ với www.luatdaonhgia.vn để được các luật sư tư vấn kỹ hơn về trường hợp của bạn.

    Chúc bạn thành công!

    Luật sư Ngô Thế Thêm

  • Xem thêm     

    07/07/2013, 11:16:52 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Việc cho vay nợ của bạn là bình thường nhiều khi còn là việc tốt trong cuộc sống, do đó mục đích của vay nợ trong dân sự là sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau không như trong thương mại là kinh doanh tiền tệ và chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng, ngân hàng do đó biện pháp bảo đảm thế chấp bằng việc cam kết sẽ sang tên nhà đất không được pháp luật bảo vệ.

    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn nên khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền (tòa án nơi cư trú của bị đơn) để đòi nợ, khi bản án đã có hiệu lực pháp luật bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành bản án thu hồi số tiền cho vay về. Ban cũng cần lưu ý đến thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, theo quy địn h của pháp luật là 2 năm và đừng để vi phạm điều này là bạn sẽ mất quyền khởi kiện vụ án. Bạn có thể vào www.luatdoanhgia.vn để tìm hiểu thêm về cách đòi nợ đúng luật.

    Chúc bạn thành công.

    Luật sư Ngô Thế Thêm

82 Trang «<79808182>