Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đoàn Khắc Độ - lskhacdo

3 Trang 123>
  • Xem thêm     

    23/10/2023, 10:14:28 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Khoản 2, Điều 386 Bộ luật Dân sự quy định:

    “Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh”.

    Theo quy định trên thì bên đề nghị giao kết hợp đồng chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị nếu có phát sinh thiệt hại.

    Trường hợp bên được đề nghị không có phát sinh thiệt hại thì bên đề nghị không chịu trách nhiệm gì cả.

    Thân mến.

  • Xem thêm     

    13/10/2023, 09:49:54 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Theo điểm b, khoản 1, Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì:

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

    Khoản 2, Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

    “2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

    b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”.

    Theo các quy định nêu trên, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn thì các bên được quyền ký thêm 01 lần hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn.

    Do vậy, Công ty ký hợp đồng lao động 12 tháng, sau khi hết hạn hợp đồng thì Công ty được quyền ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 36 tháng và chỉ được ký thêm 01 lần.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    13/10/2023, 09:38:37 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Cần phân biệt giữa Tiền lương và Mức lương.

    Theo quy định tại khoản 1, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì:

    Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Theo quy định tại khoản 2, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì:

    Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

    Do vậy, NSDLĐ trả mức lương 3 triệu dưới mức lương tối thiểu là trái quy định của pháp luật.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    08/10/2023, 09:41:04 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Do không có đầy đủ thông tin về nội dung hợp đồng doanh nghiệp mua lại trái phiếu nên không có cơ sở trả lời cụ thể.

    Tôi chỉ giải đáp các vấn đề trên nguyên tắc chung.

    - Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung theo khoản 5, Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP thì: Doanh nghiệp phát hành được mua lại trước hạn trái phiếu theo thỏa thuận với người sở hữu trái phiếu.

    Như vậy, bạn và doanh nghiệp thỏa thuận ký hợp đồng mua lại trái phiếu là phù hợp với quy định của pháp luật.

    - Bạn cần xem lại thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua lại trái phiếu.

    Nếu hợp đồng đã có hiệu lực thì về nguyên tắc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, thanh toán tiền cho bạn.

    Doanh nghiệp cho rằng chưa mua lại trái phiếu vì nguyên nhân bất khả kháng thì nguyên nhân đó là gì? Có quy định trong hợp đồng hay không? Nguyên nhân bất khả kháng có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?

    Nếu nguyên nhân mà doanh nghiệp đưa ra không quy định trong hợp đồng là nguyên nhân bất khả kháng và pháp luật không quy định nguyên nhân này là nguyên nhân bất khả kháng thì việc doanh nghiệp lấy lý do bất khả kháng để không thực hợp đồng là không có cơ sở.

    - Về việc tố cáo hành vi vi phạm của doanh nghiệp:

    Nếu doanh nghiệp vi phạm trong hoạt động chứng khoán, thì theo quy định tại Điều 47 Nghị định 156/2020/NĐ-CP về thẩm quyền xử lý vi phạm, bạn có thể tố cáo đến Ủy ban chứng khoán nhà nước hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giải quyết.

    Ngoài ra, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án giải quyết buộc doanh nghiệp phải thanh toán tiền mua lại trái phiếu.

    Trên đây là những giải đáp để bạn tham khảo.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    03/10/2023, 12:06:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào anh,

    Thắc mắc của anh, tôi giải đáp như sau:

    Theo khoản 1, Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP thì việc tinh giản biên chế cán bộ, công chức phải thỏa mãn 3 điều kiện sau đây:

    - Có dôi dư cán bộ, công chức do sắp xếp đơn vị hành chính;

    - Cán bộ, công chức có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu;

    - Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.

    Anh sinh ngày 20/01/1970. Căn cứ Phụ lục 1 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì tuổi nghỉ hưu của anh là 62 tuổi; nghỉ hưu bình thường ở thời điểm tháng 01/2032.

    Theo quy định trên thì anh có thể xin nghỉ hưu sớm nhất (tối đa đủ 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu) ở thời điểm tháng 01/2022; và xin nghỉ hưu muộn nhất (tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu) ở thời điểm tháng 01/2027.

    Như vậy, nếu việc sáp nhập cơ quan của anh có làm dôi dư cán bộ, công chức và anh đã đóng 26 năm bảo hiểm xã hội bắt buộc thì việc anh xin tinh giản biên chế vào ngày 31/12/2024 là phù hợp với quy tại Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    03/10/2023, 10:27:49 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Theo quy định tại khoản 2, Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì: Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Trong đó có nội dung tiền lương trong thời gian thử việc.

    Điều 24. Thử việc

    2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

    Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

    đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;”.

    Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 thì: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    Theo khoản 1, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì: Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Căn cứ các quy định nêu trên và theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH thì: phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác phải được ghi trong hợp đồng thử việc. Riêng đối với các chế độ phúc lợi khác như: tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết,… thì phải ghi thành mục riêng trong hợp đồng thử việc.

    Như vậy, nếu hợp đồng thử việc chỉ ghi mức lương cơ bản nhưng thực tế hàng tháng bạn vẫn nhận phụ cấp hoặc các khoản bổ sung khác thì nội dung hợp đồng thử việc không đúng theo quy định của pháp luật nêu trên.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    27/09/2023, 10:17:37 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    1. Về câu hỏi: phụ cấp công vụ có được tính vào căn cứ để tính tiền lương làm thêm giờ, tiền trực ngày lễ tết không?

    - Theo quy định tại khoản 1, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì:

    Điều 90. Tiền lương

    1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Theo quy định trên thì các loại phụ cấp cũng được tính vào tiền lương.

    - Về Tiền lương làm thêm giờ:

    Theo quy định tại khoản 1, Điều 55 Nghị định 145/NĐ-CP thì: tiền lương làm thêm giờ được tính trên cơ sở tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường nhân với số % nhân với số giờ làm thêm. Trong đó, không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

    Như vậy, theo các quy định nêu trên thì tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường bao gồm các loại phụ cấp, trong đó có phụ cấp công vụ.

    * Tiền lương làm thêm giờ, tiền trực ngày lễ tết đối với cán bộ, công chức hiện nay được áp dụng theo pháp luật về lao động, cụ thể là Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 145/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.

    2. Về người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng chế độ tiền làm thêm giờ, tiền trực ngày lễ, Tết hay không?

    Chế độ về tiền lương làm thêm giờ của người hoạt động không chuyên trách cấp xã vẫn được áp dụng theo các quy định của pháp luật về lao động nêu trên.

    Trực ngày lễ, Tết cũng là trường hợp làm thêm giờ.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    27/09/2023, 09:16:58 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 37 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP thì:

    Điều 37. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng

    2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định sau:

    a) Đối với hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).

    Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành”.

    Theo quy định rên, khi khối lượng phát sinh không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.

    Trường hợp của bạn, do khối lượng đổ bê tông phát sinh đã có đơn giá trong dự toán gọi thầu được duyệt, nên chủ đầu tư và nhà thầu lập biên bản xử lý và ký phụ lục bổ sung hợp đồng xây dựng là phù hợp với quy định nêu trên, mà không cần phải thực hiện phê duyệt dự toán phần khối lượng phát sinh.

    Thân chào. 

  • Xem thêm     

    16/09/2023, 04:53:54 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    1. Về tạm đình chỉ công tác:

    Khoản 1, Điều 54 Luật Viên chức quy định:

    “Điều 54. Tạm đình chỉ công tác

    1. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ”.

    Theo quy định trên thì việc xem xét quyết định tạm đình chỉ công tác chỉ đặt ra trong trường hợp người có dấu hiệu phạm tội được cho tại ngoại và có thể đi làm việc. Còn đã bị tạm giam thì có đi làm được đâu mà tạm đình chỉ công tác.

    2. Về xử lý khi kết thúc hợp đồng tập sự

    Tùy theo kết quả điều tra, truy tố, xét xử mà cơ quan có chấm dứt hợp đồng hay không.

    Trường hợp người đó có tội thì người đó sẽ bị chấm dứt hợp đồng làm việc, hủy bỏ quyết định tuyển dụng theo khoản 1, Điều 25 Nghị định 115/2020/NĐ-CP.

    “Điều 25. Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự

    1. Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc và hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật”.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    16/09/2023, 04:18:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Thông tư số 12/2023/TT-BNV chỉ có nội dung bãi bỏ một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ nội vu ban hành trước đây; chứ không có quy định về việc tập sự hay là lương của giáo viên.

    1. Về việc tập sự

    Theo quy định tại khoản 5, Điều 21 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì:

    Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm”.

    Trường hợp của bạn, nếu đã có thời gian công tác, được bố trí làm việc đúng ngành, nghề đào tạo,…; thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng thì bạn được miễn tập sự.

    2. Về hệ số lương

    Tùy theo bạn thuộc giáo viên hạng bao nhiêu thì sẽ xếp bậc lương tương ứng.

    Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT thì:

    “Điều 8. Cách xếp lương

    1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:

    a) Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

    b) Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

    c) Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78”.

    Bạn xem quy định nêu trên để biết được hệ số lương tương ứng với hạng giáo viên của mình.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    16/09/2023, 02:47:09 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Về nguyên tắc, bên mua (Công ty C) có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán (Công ty B).

    Tuy nhiên, Luật Thương mại (khoản 1, Điều 50) và Công ước viên 1980 - Công ước của Liên hợp quốc về mua bán hàng hóa quốc tế (Điều 54) không cấm các bên mua bán thỏa thuận về việc bên mua (Công ty C ) thanh toán tiền hàng cho bên vận chuyển (Công ty A), sau đó bên vận chuyển hoàn lại tiền cho bên bán (Công ty B).

    Thực tiễn mua bán hàng hóa quốc tế xem trường hợp thanh toán nêu trên là “thu hộ”. Nghĩa là bên vận chuyển thu hộ tiền hàng và sau đó chuyển lại cho bên bán.

    Như vậy, ba bên ký hợp đồng mua bán quốc tế, trong đó có điều khoản thu hộ là được.

    Còn đối với việc thanh toán phí vận chuyển thì do các bên lựa chọn áp dụng quy tắc Incoterms hoặc các bên thỏa thuận trong hợp đồng về bên nào có trách nhiệm trả phí vận chuyển.

    Lưu ý: Công ước viên 1980 chỉ áp dụng đối với các quốc gia thành viên.

    Mến chào.

  • Xem thêm     

    16/09/2023, 02:38:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Một nguyên tắc xử lý kỷ luật là áp dụng pháp luật tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm để xử lý.

    Tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người này là công chức thì bắt buộc phải áp dụng quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức đang có hiệu lực tại thời điểm này để xử lý.

    Không thể áp dụng quy định xử lý kỷ luật của viên chức để xử lý đối với công chức vi phạm.

    Vì bạn không cung cấp thông tin về thời điểm vi phạm của công chức, nên không xác định được Nghị định nào phải áp dụng để xử lý.

    Trường hợp tại thời điểm xảy ra vi phạm, nếu Nghị định 112/2020/NĐ-CP đang có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này.

    Ngoài ra, bạn cũng xem thêm về thời hiệu xử lý kỷ luật, có hết thời hiệu chưa.

    Thân mến. 

  • Xem thêm     

    15/09/2023, 01:20:03 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn khá chung chung, nên không có cơ sở trả lời cụ thể.

    Tôi chỉ trả lời như sau:

    Trước hết, bạn xem visa thăm thân là thăm ai?

    Có hai trường hợp:

    - Một là thăm vợ/chồng (khoản 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019).

    - Hai là thăm người thân là thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam (khoản 11, Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP).

    Cả hai trường hợp này đều không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

    Trường hợp visa không thuộc một trong hai trường hợp trên thì bạn xem các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Từ đó xác định Sếp của bạn thuộc trường hợp nào.

    Khi bạn đã xác định được Sếp của bạn thuộc trường hợp nào thì bạn xem quy định tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP để xác định trình tự, thủ tục xác nhận người không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cũng như xác định cần có những giấy tờ gì cho trường hợp cụ thể của Sếp bạn.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    21/08/2023, 09:51:19 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Ông A xin chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) và Công ty đồng ý thì thuộc trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ theo khoản 3, Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

    Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

    3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động”.

    Theo khoản 1, Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì ông A thuộc trường hợp thôi việc.

    Theo khoản 3, Điều 113, Bộ luật Lao động 2019 thì:

    Điều 113. Nghỉ hằng năm

    3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

    Như vậy, trường hợp của ông A phải xác định là ông A đã nghỉ hết phép năm chưa.

    Nếu ông A đã nghỉ hết phép năm thì ông A không được nhận tiền lương phép năm. Về nguyên tắc, số tiền Công ty đã thanh toán nghỉ phép năm thì ông A phải hoàn lại cho Công ty.

    Nếu ông A chưa nghỉ hết phép năm thì Công ty trả tiền lương cho ông A cho những ngày chưa nghỉ. Công ty tính toán trừ hoặc cộng thêm phần chênh lệch giữa số tiền Công ty đã trả phép năm và tiền phép năm của ông A được hưởng.

    Ông A bị bệnh hiểm nghèo thì ông A được hưởng chính sách bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

    Thân mến. 

  • Xem thêm     

    21/08/2023, 09:08:54 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Căn cứ khoản 2, Điều 5 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT, sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT thì:

    Thời gian làm việc của giáo viên phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó: 37 tuần dành cho việc giảng dạy và 05 tuần hoạt động giáo dục (03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ; 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới; 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học).

    Theo công thức tính lương dạy thêm giờ thì: số tuần để tính lương dạy thêm giờ là số tuần dành cho giảng dạy (37 tuần) và số tuần dành cho các hoạt động giáo dục (05 tuần).

    Vậy, việc kế toán tính định mức 17 tiết x 42 tuần/năm = 714 tiết là đúng quy định.

    Thân mến. 

  • Xem thêm     

    17/08/2023, 08:46:18 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Xin chào,

    Thắc mắc trên, tôi giải thích như sau: 

    Bí thư chi bộ là người đứng đầu chi bộ, chịu trách nhiệm trước chi bộ và cấp ủy cấp trên theo Quy định của Điều lệ Đảng.

    Bí thư chi bộ là Đảng viên, phải tuân theo Điều lệ Đảng, phải phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.

    Như vậy, khi bí thư chi bộ điều chuyển (điều động) sang chi bộ khác thì bí thư chi bộ phải thực hiện theo đúng Quyết định điều chuyển (điều động).

    Còn việc bí thư chi bộ khi điều chuyển (điều động) sang chi bộ mới có giữ nguyên chức vụ hay không thì do cấp ủy cấp trên quyết định thể hiện trong Quyết định điều chuyển (điều động).

    Có thể tham khảo Điều lệ Đảng.

    Thân mến. 

  • Xem thêm     

    10/08/2023, 01:34:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của anh/chị, tôi giải đáp như sau:

    Khi anh/chị đã đủ tuổi nghỉ hưu thì Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm đ, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

    "Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

    Quyết định nghỉ hưu mà Công ty gửi cho anh/chị chính là quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì về nguyên tắc, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì Công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, nhưng trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu; và thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    Vậy, thời gian anh/chị tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì không được tính để trợ cấp thôi việc.

    * Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2009

    Theo quy định tại khoản 1, Điều 140 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 thì quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.

    Do đó, khi anh/chị nghỉ hưu vào ngày 31/07/2023 thì anh/chị được hưởng trợ cấp thôi việc đến ngày 01/01/2009 (không phải ngày 01/09/2009 như anh/chị nêu). Còn thời gian từ ngày 01/01/2009 đến ngày nghỉ hưu 31/07/2023 thì anh chị đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên không được trợ cấp thôi việc.

    Mến chào.

     

  • Xem thêm     

    07/08/2023, 04:14:49 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    1. Về tên gọi hợp đồng lao động

    Theo quy định tại khoản 1, Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì: Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

    Như vậy, Biên bản cam kết làm việc ký giữa bạn và quán cafe được coi là hợp đồng lao động.

    2. Biên bản cam kết ký sai thẩm quyền

    Theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 thì: Thẩm quyền ký hợp đồng lao động bên người sử dụng lao động là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp của bạn, thì chủ quán cafe mới là người có thẩm quyền ký Biên bản cam kết. Người chị ruột ký Biên bản cam kết (không có giấy ủy quyền hợp pháp) là trái thẩm quyền.

    3. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do ký sai thẩm quyền

    Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động ký sai thẩm quyền sẽ vô hiệu toàn bộ.

    “Điều 49. Hợp đồng lao động vô hiệu

    1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

    b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;”.

    Do vậy, Biên bản cam kết giữa bạn và quá cafe vô hiệu toàn bộ.

    Cách giải quyết:

    Bạn làm việc, trao đổi với chủ quán cafe yêu cầu họ ký lại Biên bản cam kết cho đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    Thân mến.

     

  • Xem thêm     

    06/08/2023, 12:07:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào chị,

    Thắc mắc của chị, tôi xin giải đáp như sau:

    Theo thông tin chị cung cấp thì chị thuộc trường hợp người quản lý doanh nghiệp.

    Nếu chị có nhận tiền lương do Công ty trả (lưu ý là tiền lương hàng tháng, chứ không phải nhận lợi nhuận của Công ty) thì chị thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc theo quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

    “Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;”.

    Khi chị tham gia BHXH bắt buộc thì chị thuộc đối tượng áp dụng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

    “Điều 53. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

    Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.”

    Khi chị đã đủ tuổi nghỉ hưu thì chị vẫn được quyền tiếp tục làm việc, Nhà nước khuyến khích việc này, theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Lao động 2019.

    “Điều 148. Người lao động cao tuổi

    1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.

    2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

    3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.”

    Để chị được hưởng chế độ hưu trí thì chị phải đủ tuổi nghỉ hưu và phải tham gia BHXH từ 20 năm trở lên theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi, bổ sung theo Điều 219 Bộ luật Lao động 2019.

    Mến chào chị. 

  • Xem thêm     

    06/08/2023, 11:29:42 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 89 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp các vấn đề pháp lý sau đây:

    Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 thì:

    Người lao động phải được nghỉ hàng tuần. Trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. Và ngày nghỉ hàng tuần phải được ghi vào nội quy lao động.

    Theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 thì:

    Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Đây là quy định bắt buộc.

    Theo quy định tại khoản 3, Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì:

    “Điều 55. Tiền lương làm thêm giờ

    3. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần”.

    Như vậy, theo các quy định nêu trên thì Công ty không được quyền yêu cầu người lao động làm việc vào ngày nghỉ bù và bố trí người lao động nghỉ bù vào ngày khác trong tháng.

    Trường hợp người lao động đồng ý làm việc vào ngày nghỉ bù thì thuộc trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Người lao động được hưởng lương ít nhất bằng 200% theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019.

    Thân mến. 

3 Trang 123>