Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đoàn Khắc Độ - lskhacdo

  • Xem thêm     

    23/10/2023, 10:14:28 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Khoản 2, Điều 386 Bộ luật Dân sự quy định:

    “Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh”.

    Theo quy định trên thì bên đề nghị giao kết hợp đồng chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị nếu có phát sinh thiệt hại.

    Trường hợp bên được đề nghị không có phát sinh thiệt hại thì bên đề nghị không chịu trách nhiệm gì cả.

    Thân mến.

  • Xem thêm     

    13/10/2023, 09:49:54 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Theo điểm b, khoản 1, Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì:

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

    Khoản 2, Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

    “2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

    b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”.

    Theo các quy định nêu trên, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn thì các bên được quyền ký thêm 01 lần hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn.

    Do vậy, Công ty ký hợp đồng lao động 12 tháng, sau khi hết hạn hợp đồng thì Công ty được quyền ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 36 tháng và chỉ được ký thêm 01 lần.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    08/10/2023, 09:41:04 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Do không có đầy đủ thông tin về nội dung hợp đồng doanh nghiệp mua lại trái phiếu nên không có cơ sở trả lời cụ thể.

    Tôi chỉ giải đáp các vấn đề trên nguyên tắc chung.

    - Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung theo khoản 5, Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP thì: Doanh nghiệp phát hành được mua lại trước hạn trái phiếu theo thỏa thuận với người sở hữu trái phiếu.

    Như vậy, bạn và doanh nghiệp thỏa thuận ký hợp đồng mua lại trái phiếu là phù hợp với quy định của pháp luật.

    - Bạn cần xem lại thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua lại trái phiếu.

    Nếu hợp đồng đã có hiệu lực thì về nguyên tắc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, thanh toán tiền cho bạn.

    Doanh nghiệp cho rằng chưa mua lại trái phiếu vì nguyên nhân bất khả kháng thì nguyên nhân đó là gì? Có quy định trong hợp đồng hay không? Nguyên nhân bất khả kháng có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?

    Nếu nguyên nhân mà doanh nghiệp đưa ra không quy định trong hợp đồng là nguyên nhân bất khả kháng và pháp luật không quy định nguyên nhân này là nguyên nhân bất khả kháng thì việc doanh nghiệp lấy lý do bất khả kháng để không thực hợp đồng là không có cơ sở.

    - Về việc tố cáo hành vi vi phạm của doanh nghiệp:

    Nếu doanh nghiệp vi phạm trong hoạt động chứng khoán, thì theo quy định tại Điều 47 Nghị định 156/2020/NĐ-CP về thẩm quyền xử lý vi phạm, bạn có thể tố cáo đến Ủy ban chứng khoán nhà nước hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giải quyết.

    Ngoài ra, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án giải quyết buộc doanh nghiệp phải thanh toán tiền mua lại trái phiếu.

    Trên đây là những giải đáp để bạn tham khảo.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    03/10/2023, 10:27:49 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Theo quy định tại khoản 2, Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì: Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Trong đó có nội dung tiền lương trong thời gian thử việc.

    Điều 24. Thử việc

    2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

    Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

    đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;”.

    Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 thì: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    Theo khoản 1, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì: Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Căn cứ các quy định nêu trên và theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH thì: phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác phải được ghi trong hợp đồng thử việc. Riêng đối với các chế độ phúc lợi khác như: tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết,… thì phải ghi thành mục riêng trong hợp đồng thử việc.

    Như vậy, nếu hợp đồng thử việc chỉ ghi mức lương cơ bản nhưng thực tế hàng tháng bạn vẫn nhận phụ cấp hoặc các khoản bổ sung khác thì nội dung hợp đồng thử việc không đúng theo quy định của pháp luật nêu trên.

    Mến chào. 

  • Xem thêm     

    27/09/2023, 09:16:58 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 37 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP thì:

    Điều 37. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng

    2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định sau:

    a) Đối với hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).

    Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành”.

    Theo quy định rên, khi khối lượng phát sinh không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.

    Trường hợp của bạn, do khối lượng đổ bê tông phát sinh đã có đơn giá trong dự toán gọi thầu được duyệt, nên chủ đầu tư và nhà thầu lập biên bản xử lý và ký phụ lục bổ sung hợp đồng xây dựng là phù hợp với quy định nêu trên, mà không cần phải thực hiện phê duyệt dự toán phần khối lượng phát sinh.

    Thân chào. 

  • Xem thêm     

    16/09/2023, 02:47:09 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp như sau:

    Về nguyên tắc, bên mua (Công ty C) có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán (Công ty B).

    Tuy nhiên, Luật Thương mại (khoản 1, Điều 50) và Công ước viên 1980 - Công ước của Liên hợp quốc về mua bán hàng hóa quốc tế (Điều 54) không cấm các bên mua bán thỏa thuận về việc bên mua (Công ty C ) thanh toán tiền hàng cho bên vận chuyển (Công ty A), sau đó bên vận chuyển hoàn lại tiền cho bên bán (Công ty B).

    Thực tiễn mua bán hàng hóa quốc tế xem trường hợp thanh toán nêu trên là “thu hộ”. Nghĩa là bên vận chuyển thu hộ tiền hàng và sau đó chuyển lại cho bên bán.

    Như vậy, ba bên ký hợp đồng mua bán quốc tế, trong đó có điều khoản thu hộ là được.

    Còn đối với việc thanh toán phí vận chuyển thì do các bên lựa chọn áp dụng quy tắc Incoterms hoặc các bên thỏa thuận trong hợp đồng về bên nào có trách nhiệm trả phí vận chuyển.

    Lưu ý: Công ước viên 1980 chỉ áp dụng đối với các quốc gia thành viên.

    Mến chào.

  • Xem thêm     

    04/08/2023, 01:02:09 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi giải đáp các vấn đề pháp lý sau đây:

    1. Lãi suất thỏa thuận 3%/tháng là không phù hợp với quy định của pháp luật

    Theo quy định tại khoản 1, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

    “Điều 468. Lãi suất

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực”.

    Theo quy định trên thì lãi suất thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.

    Theo thông tin bạn cung cấp, anh T và chị H thỏa thuận lãi suất 3%/tháng (tương đương 36%/năm) là vượt quá 20%/năm (vượt 16%/năm).

    Do đó phần lãi suất vượt quá (16%/năm) sẽ không có hiệu lực; chỉ có hiệu lực phần 20%/năm.

    2. Chị H phải trả cho anh T tổng số tiền bao nhiêu?

    Theo thông tin bạn cung cấp thì chị H đã vi phạm thỏa thuận vay với anh T.

    Chị H phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho anh T theo quy định tại khoản 1 và điểm b, khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015.

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

    Cụ thể chị H phải tra cho anh T các khoản tiền sau đây:

    a) Tiền gốc: 900 triệu đồng

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn:

    Theo quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 thì ngoài khoản tiền gốc thì chị H còn phải trả cho anh T số tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả.

    Lãi suất vay theo hợp đồng là 20%/năm, tương đương 1,66%/tháng. (Phần vượt quá 16%/năm không tính). 

    Thời gian chậm trả là 6 tháng (tính từ cuối tháng 06/2020 - ngày hết hạn trả nợ đến thời điểm khởi kiện cuối năm 2020) là 06 tháng.

    Số tiền lãi trên nợ gốc quá hạn là:

    150% x 1,66%/tháng x 900 triệu x 06 tháng = 134.460.000 đồng

    Lưu ý:

    Anh T đã nhận khoản tiền lãi 3%/tháng = 36%/năm trong 02 năm, tương đương khoản tiền 648.000.000 đồng. Số tiền này phải được trừ đi phần vượt quá (16%/năm) vào nợ gốc.

    Số tiền phải trừ là: 16% x 900 triệu x 02 = 288.000.000 đồng

    Vậy, tính đến thời điểm khởi kiện, chị H phải trả cho anh T tổng số tiền là:

    900.000.000 đồng + 134.460.000 đồng - 288.000.000 đồng = 746.460.000 đồng.

    Các số liệu tính toán trên đây chỉ mang tính tương đối, trên cơ sở thông tin bạn cung cấp; và chỉ tạm tính đến thời điểm khởi kiện. Thực tế tố tụng thì số tiền lãi yêu cầu được tính đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm.  

    Ngoài các quy định của pháp luật nêu trên, bạn có thể tham khảo Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để hiểu chi tiết.

    Thân mến. 

  • Xem thêm     

    03/08/2023, 12:13:09 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề của bạn hỏi rất phức tạp về mặt pháp luật và về thực tiễn giải quyết. Tôi xin giải đáp như sau:

    1. Thứ nhất: Cần xác định đây là loại tranh chấp gì?

    Theo thông tin bạn cung cấp thì đây là tranh chấp về đặt cọc để đảm bảo việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Còn việc cho mượn đất để làm nhà thì thực chất là thỏa thuận giao tài sản (quyền sử dụng đất) khi đặt cọc, trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng.

    Việc đặt cọc xác lập vào năm 2004, thời điểm này Bộ luật Dân sự 1995 có hiệu lực thi hành. Theo Điều 363 Bộ luật Dân sự 1995 thì:

    “Điều 363. Đặt cọc

    1- Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

    Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

    2- Trong trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện, thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

    Theo quy định nêu trên thì việc đặt cọc phải lập thành văn bản.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bà L và bà T thỏa thuận đặt cọc bằng miệng, là trái quy định nêu trên.

    2. Thứ hai, bà T phải gửi đơn đến cơ quan nào để giải quyết?

    Như đã nêu ở trên, đây là tranh chấp thỏa thuận đặt cọc để đảm bảo việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất . Do đó, thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

    Vì vậy, bà T phải gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bà L cư trú để giải quyết theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

    Lưu ý: Về thực tiễn xét xử, trường hợp này có nhiều quan điểm khác nhau, cũng có Tòa án xác định tranh chấp này có đối tượng là bất động sản, nên chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm c, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

    3. Thỏa thuận đặt cọc bằng miệng có hiệu lực, có kiện được hay không?

    Như đã nói ở trên, thỏa thuận đặt cọc bằng miệng là trái quy định của pháp luật. Trường hợp này là giao dịch dân sự không phù hợp về mặt hình thức. Khi giải quyết tranh chấp thì Tòa án sẽ yêu cầu các bên tranh chấp hoàn thiện hình thức của giao dịch cho phù hợp của pháp luật.

    Tuy nhiên, để Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp thì bắt buộc bà T phải cung cấp những tài liệu, chứng cứ ban đầu để chứng minh quyền và lợi ích của bà T bị bà L xâm phạm, theo quy định tại khoản 5, Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự.

    Trường hợp bà T không có bất kỳ tài liêu, chứng cứ gì về việc xác lập giao dịch đặt cọc, nhận tiền, cho mượn đất, mà chỉ nói miệng, thì Tòa án không có cơ sở để thụ lý giải quyết.

    Thân. 

  • Xem thêm     

    02/08/2023, 11:34:24 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Tôi giải đáp trường hợp của bạn như sau:

    Theo quy định tại khoản 3, Điều 48 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì: Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

    “Điều 48. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp

    3. Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.”
     

    Do đó, dù Công ty bên bán có thay đổi tên, thay đổi con dấu thì quyền và nghĩa vụ của Công ty đó đối với hợp đồng mua bán đã ký với Công ty bạn vẫn không thay đổi.

    Vì vậy, không cần phải làm phụ lục hợp đồng khi bên bán thay đổi tên doanh nghiệp.

    Thân. 

  • Xem thêm     

    09/09/2019, 11:19:42 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn được Luật sư Đoàn Khắc Độ trả lời như sau:

    Nếu việc bạn ủy quyền cho bên thừ 2 là hợp pháp (bên thứ 2 hội đủ điều kiện để điều khiển xe) thì bên thứ 2 phải chịu trách nhiệm về việc vi phạm luật giao thông, chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây ra tai nạn, trừ trường hợp bạn và bên thứ 2 có thỏa thuận khác.

    Trường hợp bạn ủy quyền cho bên thứ 2 không đủ điều kiện điều khiển xe (không có giấy phép lái xe hoặc say xỉn,...), gây tai nạn đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, thì có thể bạn vi phạm Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ.

    Thân mến.

  • Xem thêm     

    06/08/2019, 05:53:09 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Theo nội dung bạn trình bày thì giữa bạn và bên cho vay có ký hợp đồng vay. Do đó, các bên phải tuân thủ nội dung thỏa thuận trong hợp đồng. Bạn có nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng. 

    Trường hợp bạn không trả tiền gốc, lãi đúng theo thỏa thuận thì Bên cho vay có quyền kiện ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết. Đây là tranh chấp dân sự, nên chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền giải quyết. Cơ quan chính quyền không có thẩm quyền giải quyết.

    Việc anh bạn hứa trả lãi cho bạn nhưng không thực hiện, đó là việc của bạn và anh bạn. Anh bạn không có liên quan đến hợp đồng vay giữa bạn và bên cho vay.

    Chúc bạn gặp nhiều thuận lợi.

  • Xem thêm     

    14/09/2018, 02:18:01 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn được Luật sư Đoàn Khắc Độ trả lời như sau: 

    Theo thông tin bạn cung cấp thì Công ty A và Công ty B là hai pháp nhân độc lập. Bạn ký HĐLĐ với Công ty A thì bạn làm việc cho Cty A theo công việc thỏa thuận trong HĐLĐ.

    Cty A buộc bạn làm cả công việc của Cty B là trái pháp luật lao động.

    Bạn có thể gặp giám đốc Cty A để nói rõ vấn đề này.

    Nếu Cty A vẫn tiếp tục yêu cầu bạn làm việc cho Cty B thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Điều 37 BLLĐ.

    Thân mến.

     

  • Xem thêm     

    05/07/2018, 11:00:55 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Câu hỏi của bạn được Luật sư Đoàn Khắc Độ - Đoàn Luật sư TP.HCM trả lời như sau:

    Phạt vi phạm hợp đồng và trách nhiệm trả lãi chậm thanh toán là hai chế tài độc lập. Áp dụng đồng thời vẫn được, phù hợp với pháp luật.

    Tuy nhiên, tôi lưu ý bạn vài điểm:

    - Không nên dùng từ “phạt” lãi chậm trả mà dùng thuật ngữ “trách nhiệm do chậm thanh toán”. Nếu dùng từ “phạt” sẽ dễ nhầm lẫn với “phạt vi phạm hợp đồng”.

    - Lãi chậm trả: có thể theo thỏa thuận hoặc theo luật. Nếu thỏa thuận thì cũng không vượt quá 20%/năm đối với khoản tiền chậm trả.

    Bạn có thể tham khảo các quy định sau:

    Điều 306 Luật Thương mại.

    Điều 357; Điều 468 Bộ luật Dân sự.

    Thân chào bạn.

     

  • Xem thêm     

    06/05/2018, 11:21:24 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn được luật sư Đoàn Khắc Độ trả lời như sau:

    Bạn không cung cấp thông tin là khi vay tiêu dùng, bạn và ngân hàng có ký thỏa thuận nào về bảo hiểm thẻ, tiền lãi...hay không?

    Trường hợp có ký thỏa thuận thì các bên phải thực hiện theo thỏa thuận (trừ trường hợp thỏa thuận trái luật).

    Theo bạn, bạn nhận thẻ vay nhưng chưa kích hoạt, nghĩa là bạn chưa vay. Trường hợp bạn không muốn sử dụng thẻ nữa, thì bạn nên đến ngân hàng đề nghỉ trả lại thẻ và giải quyết các vấn đề phát sinh.

    Vì không có đầy đủ thông tin, nên tôi không thể giải đáp cho bạn nhiều hơn.

    Chào bạn.

     

  • Xem thêm     

    20/04/2018, 12:39:50 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn được Luật sư Đoàn Khắc Độ trả lời như sau:

    Khi ký tên trên các văn bản, giấy tờ, hợp đồng,... thì phải viết đúng và đầy đủ họ tên nhằm đảm bảo tính pháp lý của văn bản, tránh trường hợp xảy ra tranh chấp, rắc rối về sau.

    Ví dụ: tên Nguyễn Thị Nhân mà ghi là Ng~ Thị Nhân là tuyệt đối không nên.

    Thân chào bạn.

  • Xem thêm     

    13/04/2018, 10:28:44 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Trường hợp bạn không thanh toán đủ và đúng hạn theo hợp đồng thì bạn đã vi phạm hợp đồng.

    Bên cho vay có quyền khởi kiện ra tòa để yêu cầu Tòa giải quyết. Đây là tranh chấp hợp đồng. Chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền giải quyết.

    Cơ quan công an không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng, trừ khi vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

    Thân chào.

  • Xem thêm     

    22/10/2017, 01:10:09 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Về nguyên tắc, khi bên bán không thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc thì bạn có quyền kiện ra tòa yêu cầu bên bán bồi thường gấp đôi số tiền đặt cọc.

    Tuy nhiên, bạn hết sức lưu ý là bạn phải có nghĩa vụ chứng minh bên bán vi phạm hợp đồng (tức đến ngày công chứng mà bên bán không ra công chứng).

    Tôi đã làm nhiều vụ như thế này, có trường hợp bên mua thua kiện vì không chứng minh được. Bên bán nói rằng tới ngày công chứng ma bên mua không ra; bên mua nói rằng tới ngày công chứng mà bên bán không ra; tòa tin ai bây giờ? Phải có chứng cứ.

    Tôi chỉ cho bạn một cách: Tới ngày ra công chứng, bạn đến phòng công chứng và mời thừa phát lại lập vi bằng là: ngày giờ đó bạn có đến phòng công chứng, chờ bên bán, có gọi điện cho bên bán... Đây là chứng cứ hữu hiệu chứng minh bên bán vi phạm (không ra công chứng).

    Mến chào bạn.

    Luật sư Đoàn Khắc Độ

    0903 168 986.

  • Xem thêm     

    07/10/2017, 11:09:05 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn, tôi trả lời như sau:

    1) Về hợp đồng cũ chưa hết thời hạn, ký hợp đồng mới:

    Theo quy định tại điều 421, 422 BLDS 2015 thì có hai cách giải quyết:

    a) Cách 1: Hai bên ký phụ lục hợp đồng để sửa đổi, bổ sung, thay đổi thời hạn hợp đồng cũ. Nội dung phụ lục hợp đồng là theo sự thỏa thuận của hai bên.

    b) Cách 2: Hai bên lập văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng cũ, giải quyết các vấn đề còn tồn đọng đối với hợp đồng cũ. Sau đó ký hợp đồng mới theo thỏa thuận của các bên.

    2) Về việc đối tác không thanh lý hợp đồng

    Khái niệm "thanh lý" hợp đồng tồn tại trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (đã hết hiệu lực). Sang BLDS 2005, BLDS 2015 thì không còn thủ tục thanh lý hợp đồng nữa. Tuy nhiên, thực tế do thói quen mà các bên thường dùng thuật ngữ "thanh lý" hợp đồng.

    Theo BLDS thì khi thời hạn thực hiện hợp đồng đã hết, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì hợp đồng đương nhiên chấm dứt.

    Thời hạn hợp đồng thuệ mặt bằng giữa Cty bạn và đối tác đã hết, nhưng đối tác vẫn tiếp tục kinh doanh, không chịu chấm dứt hợp đồng mặc dù Cty bạn đã nhiều lần gửi văn bản yêu cầu.

    Vấn đề này, Cty bạn nên khởi kiện ra tòa yêu cầu đối tác trả mặt bằng, thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng, trả tiền thuê cho những ngày đã hết hạn hợp đồng, bồi thường thiệt hại...

    Thân mến.

  • Xem thêm     

    28/09/2017, 04:42:53 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn được Luật sư Đoàn Khắc Độ trả lời như sau:

    Đặt cọc là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự (trường hợp của bạn là thực hiện nghĩa vụ hợp đồng). Còn phạt vi phạm là biện pháp chế tài. Hai biện pháp này hoàn toàn khác nhau.

    Nếu có thỏa thuận đặt cọc và phạt vi phạm thì áp dụng cả hai, pháp luật không cấm.

    Đối với đơn phương chấm dứt HĐ và hủy bỏ HĐ:

    Về mặt lý thuyết thì rõ ràng là khác nhau về căn cứ chấm dứt, hủy bỏ và hậu quả pháp lý. Tuy nhiên để áp dụng cách chấm dứt HĐ nào có lợi nhất thì phải đọc hợp đồng và tài liệu liên quan mới đưa ra giải pháp phù hợp.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    28/09/2017, 04:19:54 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lskhacdo
    lskhacdo

    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/01/2016
    Tổng số bài viết (76)
    Số điểm: 1154
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 88 lần


    Chào bạn,

    Thắc mắc của bạn được Luật sư Đoàn Khắc Độ trả lời như sau:

    Hợp đồng lao động với người lao động từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

    1. Hợp đồng phải do người đại diện theo pháp luật của người lao động ký và phải được người lao động đồng ý.

    2. Công việc của người lao động từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi phải là công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định.

    Theo Thông tư 11/2013/TT-BLĐTBXH, thì công việc nhẹ của người lao động từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi gồm: 

    1. Diễn viên: múa; hát; xiếc; điện ảnh; sân khấu kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối (trừ múa rối dưới nước); 

    2. Vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi-a, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền.

    2. Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa Kế.

    3. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he.

    4. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình.

    5. Nuôi tằm.

    6. Gói kẹo dừa.

    Nếu không đáp ứng một trong hai điều 2 (tô màu đỏ) nêu trên thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu.

    Lưu ý: Trường hợp này hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật (Điều 123 BLDS), chứ không phải vô hiệu theo Điều 125 BLDS; và cha hoặc mẹ người lao động này có quyền yêu cầu Tòa tuyến bố hợp đồng vô hiệu.

    Trân trọng.