Tư Vấn Của Luật Sư: Nguyễn Thị Hướng - Ls.Nguyenthihuong

4 Trang 1234>
  • Xem thêm     

    23/05/2018, 10:17:38 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Với câu hỏi của bạn về việc phải đăng báo khi thực hiện thủ tục giải thể văn phòng đại diện cho công ty.

    Do bạn không nói rõ công ty của bạn là công ty trong nước hay công ty có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì không có quy định nào thể hiện khi thực hiện thủ tục giải thể văn phòng đại diện cho công ty phải đăng báo về quyết định giải thể.

    Bạn có thể tham khảo thêm:

    Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2014 về Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

    1. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm:

    a) Quyết định của doanh nghiệp về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    b) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;

    c) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;

    d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

    đ) Con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).

    3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị giải thể liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.

    4. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.

    5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Đối với văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, bạn có thể tham khảo Điều 36 và 37 Nghị định 07/2016/NĐ-CP:

    Điều 36. Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh

    1. Hồ sơ 01 bộ, bao gồm:

    a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này;

    b) Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh (đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định này) hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của Cơ quan cấp Giấy phép (đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này);

    c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;

    d) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;

    đ) Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.

    2. Thương nhân nước ngoài và người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

    3. Đối với trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý để chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác, hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện chỉ bao gồm các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều này.

    Điều 37. Trình tự, thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh

    1. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

  • Xem thêm     

    17/05/2018, 03:16:41 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn, với câu hỏi của bạn không biết bạn đã mở quá cà phê hay chưa ?

    Về việc mở quán cà phê, đầu tiên, bạn phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Do nhu cầu của bạn là mở quán cà phê, bạn có thể lựa chọn cho mình loại hình kinh doanh cho phù hợp với khả năng của mình:

    • Doanh nghiệp: loại hình này phù hợp với hoạt động kinh doanh lớn hoặc trung bình
    • Hộ kinh doanh: loại hình này phù hợp với hoạt động kinh doanh trung bình hoặc nhỏàn tất việc đăng ký kinh doanh, do đây là

    Sau khi hoàn tất việc đăng ký kinh doanh, vì là mô hình dịch vụ ăn uống, cần có thêm một thủ tục bắt buộc nữa đó là xin Giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm (VSATTP).

    Ngoài ra, bạn còn cần đóng các loại thuế như:

    • Thuế môn bài 
    • Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
    • Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
  • Xem thêm     

    17/05/2018, 03:06:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn, trong trường hợp công ty bạn muốn đăng k1y thương hiệu và nhãn mác, công ty của bạn cần liên hệ với Cục sở hữu trí tuệ để tiến hành đăng ký bảo hộ đối với thương hiệu và nhãn mác.

    Về thủ tục, công ty bạn cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như sau:

    - Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (2 bản): theo mẫu 04-NH quy định tại Phụ lục A TT 01/2007/TT-BKHCNMẫu đơn đăng ký
    - 09 mẫu nhãn hiệu giống nhau: Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai;
    - Giấy đăng ký kinh doanh (bản sao), hợp đồng hoặc tài liệu khác xác nhận hoạt động sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ của người nộp đơn nếu Cục sở hữu trí tuệ có nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn; 
    - Chứng từ nộp phí, lệ phí
    Bạn chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên và có thể nộp trực tiếp tại Cục sở hữu trí tuệ.

  • Xem thêm     

    01/04/2018, 04:21:24 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp tôi trả lời như sau:

    Việc thay đổi địa chỉ công ty có ảnh hưởng gì tới việc nhập khẩu hàng hóa hay không thì phải tùy xem là vấn đề gì liên quan đến nhập khẩu và trong các thỏa thuận nhập khẩu hàng hóa của bạn có điều khoản nào liên quan đến địa chỉ hay không? 

    Thông thường, việc thay đổi thông tin doanh nghiệp thì bên thay đổi có nghĩa vụ thông báo với các cơ quan ban ngành quản lý trực tiếp của doanh nghiệp và đối tác của doanh nghiệp.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    01/04/2018, 04:16:38 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Nêu bạn muốn kinh doanh dạng siêu thị mini và lotterria thì bạn cần đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể có đăng ký ngành nghề bạn muốn kinh doanh.

    Theo tôi được biết, siêu thị mini (chuỗi cửa hàng tiện lợi) thì thường kinh doanh đa dạng các loại sản phẩm, nếu có sản phẩm kinh doanh có điều kiện thì bạn cần phải đáp ứng điều kiện kinh doanh của loại hàng hóa đó, ví dụ: bán rượu thì phải có giấy phép kinh doanh rượu, bán đồ ăn thì phải có giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm...

    Bạn cung cấp thông tin rất chung chung nên không thể tư vấn cụ thể cho bạn được, bạn nên đến văn phòng của chúng tôi để được tư vấn cụ thể và chính xác các công việc cần phải thực hiện để hoạt động kinh doanh ngành nghề mà bạn mong muốn.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    14/03/2018, 09:02:18 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Để có thể kinh doanh thực phẩm thì bạn cần đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể hoặc thành lập doanh nghiệp, giấy tờ cần thiết: Tờ khai đăng ký thành lập, CMND của người đứng đầu, vốn đầu tư.

    Sau khi thành lập xong, bạn cần xin giấy phép về vệ sinh an toàn thực phẩm.

  • Xem thêm     

    14/03/2018, 08:55:38 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Điều kiện thành lập công ty chuyển phát nhanh

    Cá nhân, tổ chức muốn thành lập công ty chuyển phát nhanh phải đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Bưu chính năm 2010. Theo đó, điều kiện được cấp Giấy phép kinh doanh bưu chính như sau:

    1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;
    2. Có khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị được cấp giấy phép;
    3. Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;
    4. Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính.

    Về khả năng tài chính thì tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP quy định như sau:

    – Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ đồng Việt Nam;

    – Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    14/03/2018, 08:50:09 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp trong những nội dung bạn trích dẫn đều có thông tin "hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định", "Nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác", "Nếu điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn", như vậy, trong những điều luật này đều có điều khoản mở để Điều lệ công ty có thể quy định những nội dung, tỷ lệ, thời hạn khác với nội dung điều luật đó. Do vậy, Điều lệ công ty nếu có quy định khác thì không trái quy định pháp luật. 

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 09:27:44 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Nếu bạn muốn mở cửa hàng kinh doanh với quy mô nhỏ thì bạn nên đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể. Trong trường hợp bạn muốn tạo lập thương hiệu cho riêng mình thì có thể đăng ký bản quyền tại Cục Sở hữu trí tuệ.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 09:25:03 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn muốn sản xuất đồng thời phân phối sản phẩm nước chấm, để kinh doanh với hình thức này, bạn cần thực hiện việc đăng ký thành lập doanh nghiệp và có cơ sở sản xuất, đồng thời, cần có giấy chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 09:09:32 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

     Bạn cần phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh cho công ty sửa chữa ô tô của bạn (vì sữa chữa ô tô bắt buộc phải có địa điểm kinh doanh cố định) tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở công ty.

    Trân trọng.

     

     

  • Xem thêm     

    05/03/2018, 09:00:42 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào anh,

    khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: 

    17. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

    a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty;

    b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty;

    c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh nghiệp;

    d) Người quản lý doanh nghiệp;

    đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

    e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;

    g) Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;

    h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.

    Nếu công ty của vợ anh rơi vào một trong những trường hợp nêu trên thì Hợp đồng giao dịch giữa công ty anh và công ty vợ anh phải tuân thủ quy định tại Điều 86 Luật doanh nghiệp:

    Điều 86. Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan

    1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định:

    a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;

    b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

    c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;

    d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;

    đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.

    Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.

    2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

    3. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;

    b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;

    c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này.

    4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

    5. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 02:23:53 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Theo tình huống của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    1. Theo Khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2014 các thành viên thành viên trong hội đồng thành viên có thể ủy quyền cho người đại diện để tham dự và biểu quyết tại cuộc họp của HĐTV. Khái niệm đại diện được giải thích cụ thể tại Điều 134 BLDS 2015 “đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”. Cũng tại Điều này, BLDS 2015 có đưa ra những điều kiện để trờ thành người đại diện ủy quyền cho người khác “Người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện”. Ta thấy, trong trường hợp này thành viên góp vốn ít hơn có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự phù hợp với việc tham dự và biểu quyết trong cuộc họp HĐTV và trong Luật Doanh nghiệp 2014 không hề có điều khoản nào cấm thành viên này không dược làm đại diện ủy quyền cho thành viên khác. Do đó, trong công ty TNHH thành viên có nhiều vốn hơn có thể ủy quyền cho thành viên ít vốn hơn trong hội đồng quyết định các công việc.
    2. Theo Chương VI Nghị định 79/2014 thì điều kiện “người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện pháp luật phải có văn bằng, chứng chỉ về bồi dưỡng pccc” chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phòng cháy chứa cháy. Nếu công ty của bạn hoạt động trong lĩnh vực này thì phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện trong Chương VI thì mới được phép hoạt động. Tại điều 47 của Nghị định có giải thích rõ thế nào là các văn bằng chứng chỉ về pccc, theo đó người đứng đầu doanh nghiệp chỉ cần có văn bằng hoặc chứng chỉ, tuy nhiên tùy theo loại dịch vụ pccc mà công ty bạn kinh doanh bạn phải đảm bảo có chứng chỉ phù hợp.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    01/03/2018, 02:20:55 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn, theo thông tin bạn cung cấp tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ Điều 30 Luật doanh nghiệp 2014:

    “1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.

    2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.”


    Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 Nghị định về đăng ký Doanh nghiệp quy đinh mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh như sau:“Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.”


    Từ những quy định pháp luật trên: Luật doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2015 quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp đó.Đối với các Doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/07/2015, có mã số thuế và mã số Doanh nghiệp không trùng nhau không bắt buộc phải làm thủ tục thay đổi.

    Ngoài ra, có một số doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, thuộc thẩm quyền cấp phép của các cơ quan khác không phải Sở kế hoạch và Đầu tư cũng có mã số doanh nghiệp và mã số thuế khác nhau.

    Do vậy, bạn cần xem xét công ty bạn muốn ký hợp đồng dịch vụ đó thuộc trường hợp nào? nếu việc thành lập và hoạt động của công ty đó đúng theo quy định của pháp luật thì bạn ký hợp đồng bình thường. Khi đó, con dấu được khắc là mã số công ty chứ không phải là mã số thuế.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    26/01/2018, 02:02:09 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,
    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật đấu thầu:
     
    Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
    1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
    2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
    a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;
    b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;
     
    và Điều 2 NĐ 63/2014/NĐ – CP:
    Điều 2. Đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu
    4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây: 
     
    a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp; 
     
    b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau; 
     
    c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế; 
     
    d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên. 
     Và Khoản 1 Điều 65 Luật đấu thầu năm 2013 quy định:
     
    "1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan".
     
    Như vậy, theo luật đấu thầu công ty thi công thầu và chủ đầu tư phải đôc lập về tài chính và pháp lý, và khi nộp hồ sơ đấu thầu các đại diện của liên danh đều phải kí lên hồ sơ đấu thầu. Do đó, công ty bạn không thể vừa làm chủ đầu tư vừa làm đơn vị thi công.
  • Xem thêm     

    24/01/2018, 08:54:26 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi.

    Trong trường hợp của bạn, thì bạn lại không nói rõ bạn là ai, có quyền và nghĩa vụ nộp đơn thủ tục tuyên bố phá sản hay không ?. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty đang có vụ việc tranh chấp về tài sản thì nếu công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì vẫn có thể tiến hành các thủ tục tuyên bố phá sản do pháp luật quy định, người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì điều kiện để nộp đơn là doanh nghiệp, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán sau khi hết thời hạn 3 tháng hoạc doanh nghiệp. HTX mất khả năng thanh toán. Và vụ việc đang có tranh chấp tài sản sẽ được tách riêng thành một vụ án khác.

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Phá sản 2014

    Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

    2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

    3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

    4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

    5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

    6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.”

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    16/01/2018, 11:30:53 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Căn cứ theo câu hỏi của bạn, về vấn đề tách sổ đỏ riêng ra. Do chưa có đầy đủ thông tin về việc chuyển nhượng đất đai giữa mẹ bạn và bên bán đất đai như hợp đồng có được công chứng không, việc mua bán có hợp pháp không….Luật sư chỉ đưa ra căn cứ pháp lý để bạn tìm hiểu thêm:

     

     Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, sửa đổi bổ sung Khoản 1 bởi Nghị định 01/2017NĐ-CP như sau:

    "Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

    1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định này;

    c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

    2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

    a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

    c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

    Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định."

     

    Hiện nay, pháp luật không cấm việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất ruộng sang đất ở, nhưng phải tuân thủ theo căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất. Khi chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Về việc này bạn cần đến trực tiếp UBND huyện nơi bạn đang sinh sống để hỏi rõ về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện mình, để xem địa phương nơi mà bạn đang sinh sống có năm trong diện quy hoạch không.

    Căn cứ vào Điều 69, Nghị định 43/2014-NĐ/CP thì việc chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân theo các bước như sau:

    Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

    2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

  • Xem thêm     

    16/01/2018, 10:23:33 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Trong trường hợp bạn đã đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh tại một địa chỉ khác thì bạn có thể đăng ký tại xưởng của bạn là địa điểm kinh doanh. đối với chi nhánh, nó có thể hoạt động một cách độc lập và thực hiện các công việc theo ủy quyền của doanh nghiệp, còn địa điểm kinh doanh là nơi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài trụ sở chính của doanh nghiệp. Tùy vào mục đích kinh doanh của bạn mà bạn nên chọn loại hình cho phù hợp.

    Bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    10/01/2018, 10:11:04 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn, trường hợp của bạn, Khoản 2 Điều 31 Luật quảng cáo năm 2012 có quy định như sau:
     
    “Điều 31. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo
    1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.
    2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:
    a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;
    b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;
    c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.”
    Bảng quảng cáo của bạn có kích thước 9.7m * 4m, như vậy diện tích một mặt là 38.8m2, bảng quảng cáo của bên bạn được gắn vào 1 công trình xây dựng đã có sẵn (nhà 1 trệt 1 lầu), do đó bạn cần xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng cả địa phương nơi đặt biển quảng cáo."
    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    10/01/2018, 09:47:36 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Theo quan điểm cá nhân của tôi thì tôi cho rằng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 144 Luật doanh nghiệp 2014 không hề mâu thuẫn. Bởi lẽ:

    Khoản 1 điều 144 quy định: "Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành..."

    Như vậy 65% ở đây là tính trên số phiếu biểu quyết của cổ đông có mặt trong cuộc họp. Theo quy định tại diều 141 Luật doanh nghiệp thì cuộc họp ĐHĐCĐ được tổ chức khi  có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết. Nếu cuộc họp được tổ chức với tỷ lệ tối thiểu này thì tỷ lệ 65% của 51% tổng số phiếu. Do tỷ lệ cổ đông tham gia cuộc họp khó có thể đảm bảo đủ 100% tổng số phiếu biểu quyết nên tỷ lệ thông qua tại cuộc họp được quy định cao hơn tỷ lệ thông qua khi xin ý kiến bằng văn bản cũng không có gì là bất hợp lý.

    Khoản 4 điều 144 quy định tỷ lệ thông qua nghị quyết là 51% tổng số phiếu biểu quyết là vì khi lấy ý kiến bằng văn bản thì phải lấy ý kiến trên cơ sở 100% số phiếu biểu quyết, do vậy, tỷ lệ 51% là phù hợp.

    Trân trọng.

     

4 Trang 1234>