Tư Vấn Của Luật Sư: Nguyễn Thị Hướng - Ls.Nguyenthihuong

  • Xem thêm     

    24/01/2018, 03:47:41 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Với trường hợp của bạn, theo thông tin bạn đưa ra thì hiện nay công ty chỉ đang buộc bạn phải viết đơn xin thôi việc với lý do cá cược và chơi bài trong khi làm việc. Như vậy, ở đây công ty chưa ra quyết định sa thải bạn mà mới dừng lại ở việc yêu cầu bạn tự nguyện thôi việc, trong trường hợp bạn không đồng ý viết đơn thôi việc thì có thể công ty mới tiến hành các biện pháp để kỷ luật lao động bạn, cụ thể ở đây là sa thải.

    Để xác định bạn sai ở vấn đề gì và ở đâu thì bạn có thể tham khảo theo Khoản 1 Điều 126 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định các trường hợp người lao động được áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật là sa thải: 

    "Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

    Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1.      Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động".

    Ở đây bạn có đề cập là bạn chưa vi phạm nội quy hay có bất cứ biên bản nào cả, tuy nhiên ở đây bạn đã làm bản tường trình với công ty trong đó bạn thừa nhận bạn sử dụng số điện thoại và tài khoản điện thoại công ty cấp để nạp game đánh bài online. Công ty có thể dựa vào đó làm căn cứ để tiến hành kỷ luật bạn, do số điện thoại công ty cấp được hiểu như là tài sản của công ty, được sử dụng trong thời gian làm việc và cho mục đích làm việc của công ty.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    24/01/2018, 02:14:48 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn, với những câu hỏi của bạn, luật sư đưa ra ý kiến như sau:

    1/ Với trường hợp thuê nhân công để thi công hoàn thiện công việc, tùy vào hình thức bạn thuê lao động cũng như tính chất công việc mà có các trường hợp cụ thể. 

    Hợp đồng khoán việc (còn gọi là hợp đồng thuê khoán việc) là sự thỏa thuận của hai bên. Theo đó, bên nhận khoán có nghĩa vụ hoàn thành một công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán và sau khi đã hoàn thành phải bàn giao cho bên giao khoán kết quả của công việc đó. Bên giao khoán nhận kết quả công việc và có trách nhiệm trả cho bên nhận khoán tiền thù lao đã thỏa thuận.

    Có 2 loại hợp đồng khoán việc:

    – Hợp đồng khoán việc toàn bộ là hợp đồng trong đó bên giao khoán trao cho bên nhận khoán toàn bộ các chi phí, bao gồm cả chi phí vật chất lẫn chi phí công lao động có liên quan đến các hoạt động để hoàn thành công việc. Trong khoản tiền người giao khoán trả cho người nhận khoán bao gồm chi phí vật chất, công lao động và lợi nhuận từ việc nhận khoán.

    – Hợp đồng khoán việc từng phần là hợp đồng mà trong đó người nhận khoán phải tự lo công cụ lao động. Người giao khoán phải trả tiền khấu hao công cụ lao động và tiền công lao động.

    Còn về Hợp đồng lao động, căn cứ theo Điều 15 Bộ luật lao động quy định: Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Hợp đồng lao động là hợp đồng mà người lao động (nhận việc) chỉ cần dùng sức lao động để hoàn thành mọi yếu tố vật chất cho quá trình thực hiện công việc do người sử dụng lao động giao.

    2/ Trường hợp bạn thuê 1 đội nhân viên, tùy vào loại hợp đồng bạn ký kết với đội công nhân này tính chất sẽ có sự khác nhau. Tuy nhiên theo như bạn trình bày thì có công việc mới thuê và công việc chỉ kéo dài tư 21 – 2 tuần, thì nếu có ký kết hợp đồng lao động thì chỉ có thể là hợp đồng lao động ngắn hạn, thời vụ. Và theo Luật lao động hiện nay và các văn bản liên quan thì hợp đồng thuê khoán việc và hợp đồng ngắn hạn, thời vụ không hạn chế số lần ký kết. Vậy bạn có thể thuê đội nhân công này nhiều lần.

    Về vấn đề BHXH và Thuế TNCN thì:

    Hợp đồng thuê khoán việc không phải đóng BHXH còn nếu bạn ký kết hợp đồng lao động thì nếu ký kết mà người lao động làm đủ từ 1 tháng trở lên thì phải đóng BHXH.

    Thuế TNCN thì cả 2 trường hợp người lao động đều phải đóng thuế TNCN. Bạn có thể tham khảo Điểm a Khoản 2.3 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân:

    Điều 3. Thu nhập chịu thuế

    Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

    2.3 Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

    a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công

    …”

  • Xem thêm     

    03/01/2018, 09:37:15 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Căn cứ Khoản 1 Điều 108 Bộ luật lao động 2012:

    “Điều 108. Nghỉ trong giờ làm việc

    1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.”

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động 

    “5. Nghỉ trong giờ làm việc 
    1. Thời gian nghỉ giữa giờ làm việc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 108 của Bộ luật lao động được coi là thời giờ làm việc áp dụng trong ca liên tục 08 giờ trong điều kiện bình thường hoặc 06 giờ trong trường hợp được rút ngắn. Thời điểm nghỉ cụ thể do người sử dụng lao động quyết định. 
    2. Ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường được quy định tại Khoản 1 Điều này, người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc.”

    Như vậy người lao động được tính thời gian 30 phút nghỉ giữa giờ, ngoài ra người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc.

    Với câu hỏi về cách tính lương, Theo quy định của pháp luật, người lao động đi làm vào ngày nghỉ hàng tuần thì tiền lương sẽ được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 23/2015/NĐ-CP như sau:

    Tiền lương làm thêm giờ  = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 200% x Số giờ làm thêm

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    02/01/2018, 09:27:40 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Xin chào anh/chị,

    Trong trường hợp của anh/chị thì việc nhân viên cầm tiền công nợ của công ty nhưng không nộp  cho công ty thì nhân viên đó có trách nhiệm hoàn trả. Trong trường hợp nhân viên đó muốn thế chấp nhà cho công ty để khi nào bán được sẽ trả nợ, pháp luật không cấm trường hợp này. 

    Trong trường hợp công ty anh/chị đồng ý phương án này thì nên kiểm tra kỹ tình trạng pháp lý của căn nhà và nên ra công chứng ký kết việc thế chấp để đảm bảo kiểm soát được tình trạng giao dịch của căn nhà này.

    Để được tư vấn cụ  thể hơn, anh/chị có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    20/12/2017, 09:07:56 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Trong trường hợp của bạn, do vướng vấn đề công đoàn cơ sở chưa thành lập cũng như không muốn sự can thiệp của cơ quan  quản lý công đoàn cấp trên thì tạm thời công ty bạn có thể chưa lập thỏa ước lao động cho đến khi thành lập công đoàn cơ sở.

    "Điều 73. Thỏa ước lao động tập thể

    1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.
    Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.

    2. Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.”

    Như vậy trong Bộ luật lao động hiện nay chưa có quy định bắt buộc phải lập thỏa ước lao động.

    Tuy nhiên theo Điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP :

    "Điều 12. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
    b) Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể;
    c) Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    a) Không cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tập thể lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
    b) Không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.

    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.".

    Trong trường hợp người lạo động của công ty bạn không yêu cầu thương lượng để ký kết thỏa ước lao động thì công ty bạn không bắt buộc phải lập thỏa ước lao động. Tuy nhiên trong trường hợp người lao động đã yêu cầu ký kết thỏa ước lao động nhưng công ty bạn không tiến hành thì sẽ bị tiến hành xử phạt như Điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP đối với cá nhân và gấp đôi đối với tổ chức vi phạm.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    15/12/2017, 10:41:14 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Thứ nhất, tôi khẳng định với bạn là Công ty TNHH không được phép chia cổ phần, chỉ có công ty cổ phần mới được phép phát hành cổ phần.

    Công  ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền huy động thêm thành viên góp vốn và không quá 50 thành viên. 

    Thứ hai: Đối với việc cam kết chia lương, thưởng của doanh nghiệp cho người lao động thì đó là quyền tự do thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động, pháp luật không cấm.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    05/12/2017, 09:20:04 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Đối với việc sao y, chứng thực giấy tờ thì bạn chỉ cần bản chính của giấy tờ đó. Đối với sổ đăng ký tạm trú, khi đi sao y bạn chỉ cần cầm bản chính quyển số đăng ký tạm trú tới UBND cấp xã, phường hoặc văn phòng công chứng để sao y là được.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    30/11/2017, 07:59:48 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    1. Điều kiện thành lập Công đoàn cơ sở

    Căn cứ Điều 5 Nghị định số 98/2014/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập và hình thức tổ chức của Công đoàn cơ sở:

    Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các hợp tác xã có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; cơ quan xã, phường, thị trấn; các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có hạch toán độc lập; các chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có sử dụng lao động là người Việt Nam được thành lập công đoàn cơ sở khi có đủ hai điều kiện:

    - Có tư cách pháp nhân.

    - Có ít nhất 5 đoàn viên công đoàn hoặc 5 người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

    2. Quy trình thành lập Công đoàn cơ sở

    Bước 1. Thành lập Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở (sau đây gọi tắt là Ban vận động):

    - Điều kiện thành lập Ban vận động: Khi có từ ba người lao động trở lên đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

    - Người lao động (có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam) tự tập hợp, thống nhất bầu Trưởng ban vận động.

    - Ban vận động có trách nhiệm: tổ chức vận động thành lập Công đoàn cơ sở; vận động người lao động tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam; đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hướng dẫn việc tổ chức hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở.

    Bước 2: Tổ chức hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở:

    - Nội dung hội nghị gồm:

    - Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và tổ chức thành lập Công đoàn cơ sở;

    - Báo cáo danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn (hoặc danh sách những người đã là đoàn viên công đoàn hiện đang công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp);

    - Tuyên bố thành lập Công đoàn cơ sở;

    - Bầu Ban chấp hành Công đoàn cơ sở;

    - Thông qua chương trình hoạt động của Công đoàn cơ sở.

    - Đối với việc bầu cử Ban chấp hành tại hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải có số phiếu tán thành quá 1/2 so với số phiếu thu về. Phiếu bầu cử phải có chữ ký của trưởng ban vận động ở góc trái, phía trên phiếu bầu.

    Bước 3: Ra quyết định công nhận Công đoàn cơ sở

    - Hồ sơ đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở:

    Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở sở gửi hồ sơ, đề nghị Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định công nhận đoàn viên - Công đoàn cơ sở - Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, hồ sơ gồm:

    + Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở;

    + Danh sách đoàn viên, kèm theo đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động;

    + Biên bản hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở;

    + Biên bản kiểm phiếu bầu Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.

    - Công đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận Công đoàn cơ sở:

    Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của quá trình thành lập Công đoàn cơ sở.

    + Trường hợp đủ điều kiện thì ra các quyết định: công nhận đoàn viên, công nhận Công đoàn cơ sở, công nhận Ban chấp hành.

    + Trường hợp không đủ điều kiện công nhận thì thông báo bằng văn bản tới Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    30/11/2017, 07:44:16 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể (cấp thành phố kí hợp đồng và quản lý là kí loại hợp đồng gì? Kí với từng người hay kí với công ty cung cấp dịch vụ?...) với những thông tin bạn cung cấp tôi không thể trả lời bạn một cách chính xác.

    Bạn cần cung cấp cho chúng tôi thông tin về Hợp đồng lao động hoặc các văn bản tương tự chúng tôi mới có thể trả lời bạn một cách chính xác.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    07/11/2017, 03:08:27 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    chào bạn,
    Theo thông tin bạn cung cấp thì việc bạn nghỉ phép thuộc trường hợp chế độ nghỉ phép khi con ốm đau điều 27 luật BHXH. Tuy nhiên, bạn đã đi làm lại trước khi con ra viện, như vậy bạn có thể đến bệnh viện xin giấy chứng nhận cho con bạn đang điều trị tại bệnh viện để nộp về công ty, sau khi con bạn xuất viện có thể tiến hành bổ sung giấy ra viện.
    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    26/10/2017, 03:23:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn, trên cơ sở câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:

    Luật lao động của Việt Nam không cho phép doanh nghiệp bắt người lao động phải ký quỹ để đảm bảo kết quả công việc. Do vậy, việc công ty bạn yêu cầu người được bổ nhiệm GĐCN ký quỹ là trái pháp luật. 

    Chúng tôi chỉ tư vấn dựa trên cơ sở quy định của pháp luật nên không giúp được bạn trong trường hợp này.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    26/10/2017, 03:07:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Khi bạn tham gia đào tạo để làm việc tại 1 doanh nghiệp mà bạn muốn rút hồ sơ ra thì cần phải xem thỏa thuận giữa bạn và công ty đó như thế nào mới có thể biết được bạn có phải bồi thường chi phí đào tạo hay ko.

    Nếu bạn cần biết thêm chi tiết có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    19/10/2017, 03:09:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hôi đối với đối tượng bảo trợ xã hội thì:

    Điều 5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

    5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

    b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.

    Theo quy định của điều luật này, người từ đủ 80 tuổi trở lên không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng trong trường hợp có lượng hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm hoặc trợ cấp xã hội hàng tháng. Chính sách đối với người có công là chính sách ưu đãi của nhà nước đối với những người có công hoặc thân nhân của những người có công với cách mạng, không thuộc các trường hợp loại trừ quy định tại Điều 5 Nghị định 136 nêu trên.

    Như vậy, việc bảo hiểm xã hội trả lời như vậy là không chính xác. Bà của bạn có quyền được hưởng chính sách đối với người có công và chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    13/09/2017, 03:13:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào ban,
     
    Qua câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    Theo quy định tại điểm 1.8 khoản 1 Điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH thì Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN; phải đóng BHYT do cơ quan BHXH.
     
    Theo nội dung bạn cung cấp thì trong tháng 9 NLĐ chỉ nghỉ thai sản hết ngày 12/09, như vậy NLĐ mới chỉ nghỉ 12 ngày trong tháng 9. Xét theo quy định đã đề cập ở trên thì chưa đủ 14 ngày, cho nên công ty bạn vẫn phải đóng các khoản tiền BHXH, BHTN và BHYT cho NLĐ.
     
    Trân trọng.