Tư Vấn Của Luật Sư: Nguyễn Thị Hướng - Ls.Nguyenthihuong

14 Trang «<91011121314>
  • Xem thêm     

    26/07/2013, 10:30:04 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Với thông tin bạn cung cấp tôi tư vấn cho bạn như sau:

    - Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: 

    "Điều 12.  Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

    2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc  tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng."

    Như vậy, em bạn tính đến nay là sang tuổi 16, tuy nhiên, vì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự nêu trên tính theo tuổi đủ ngày, đủ tháng, đủ năm (căn cứ vào ngày tháng năm sinh) nên bạn có thể tự xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự của em bạn.

    - Tội trộm cắp tài sản:

    Khoản 1 Điều 138 quy định: 

    "Điều 138.  Tội trộm cắp tài sản 

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. "

    Nếu giá trị chiếc xe đạp mà em bạn trộm cắp dưới 2 triệu đồng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử lý về hành chính.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/07/2013, 09:58:25 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào anh,

    Với những thông tin anh cung cấp tôi trả lời anh như sau:

    - Về trách nhiệm hình sự: 

    Việc cơ quan công an cung cấp thông tin về 25 người làm chứng chỉ và vợ anh xác nhận việc đó thì việc xác nhận vào văn bản này là bằng chứng chứng minh vợ anh có thực hiện việc giúp 25 người kia mua chứng chỉ. 

    Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì vợ anh là đồng phạm với những người kia với tư cách là người giúp sức. 

    Điều 268 Bộ luật hình sự quy định: 

    "Điều 268. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội 

    1. Người nào chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ  ba tháng đến  hai năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một  năm đến  năm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;

    c) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    - Về áp dụng án treo:

    Cần phải đáp ứng các điều kiện được hưởng án treo theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Bộ luật hình sự: 

    "1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm."

    Để có thể tư vấn giúp anh chị giải quyết vấn đề thì anh chị vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/07/2013, 09:31:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Với những thông tin bạn cung cấp, trong trường hợp của bạn tôi trả lời như sau:

    Điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố như sau: 

    "Điều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

    1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

    Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

    3. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết.

    Cơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.

    4. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố."

    Theo nội dung điều khoản trên thì trong vòng 20 ngày hoặc không quá 60 ngày (vụ việc phức tạp) kể từ ngày nhận được tin báo, tin tố giác tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố thì cơ quan điều tra có thẩm quyền phải kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án. 

    Sự việc của bạn xảy ra được gần 10 ngày, như vậy vẫn đang trong thời hạn thực hiện việc kiểm tra, xác minh của cơ quan điều tra có thẩm quyền. Nếu hết thời hạn nêu trên mà bạn không nhận được quyết định gì của cơ quan điều tra bạn có thể gửi đơn thư yêu cầu tới cơ quan điều tra có thẩm quyền, viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp để yêu cầu giải quyết vụ việc theo đúng quy định của pháp luật.

    Thông thường việc nhận đơn phải có xác nhận về việc đã nhận đơn (ghi sổ, giấy xác nhận ...). Bạn có thể trực tiếp yêu cầu cơ quan công an nơi bạn trình báo xác nhận về việc đã nhận đơn trình báo của bạn bằng văn bản hoặc bạn gửi đơn trình báo qua đường bưu điện (giữ lại biên lai ghi nhận việc gửi đơn) làm căn cứ cho việc gửi đơn trình báo của bạn để bạn tính thời hạn. 

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    26/07/2013, 09:09:19 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Theo thông tin bạn cung cấp tôi tư vấn cho bạn như sau: 

    Cha mẹ bạn mất không để lại di chúc, nếu có di sản thừa kế thì sẽ chia theo pháp luật.

    Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau: 

    "Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

    Như vậy, trong trường hợp mà bạn nêu thì các bạn (con) và ông, bà (ông bà nội ngoại của bạn nếu còn sống) là những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Việc cậu bạn nắm giữ tài sản của ba mẹ bạn phải được sự đồng ý của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đồng ý.

    Bạn cần có chứng cứ chứng minh cậu của bạn đang nắm giữ di sản thừa kế mà ba mẹ bạn để lại, sau đó yêu cầu cậu của bạn trao trả các tài sản là di sản thừa kế nêu trên.

    Trong trường hợp cậu của bạn không chịu trao trả thì bạn có thể gửi đơn lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/07/2013, 09:01:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Điều 14 luật Giao thông đường bộ quy định về Vượt xe, nếu đáp ứng được các điều kiện đó thì được vượt. Pháp luật không quy định rõ khi "Vượt" xe thì khoảng cách là bao nhiều mà chỉ có quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe khi tham gia giao thông tại Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/07/2009.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/07/2013, 09:47:43 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Trong trường hợp của bạn bạn thực hiện thủ tục xin thay đổi nội trong đăng ký kinh doanh.

    Vì bạn không nêu rõ loại hình công ty nên tôi không đưa ra cho bạn thủ tục được. Bạn nghiên cứu thêm tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP, 102/2010/NĐ-CP, Thông tư 01/2013 hoặc liên hệ với Sở kế hoạch đầu tư nơi đặt trụ sở chính công ty để biết rõ thủ tục.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/07/2013, 09:43:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Với thông tin bạn cung cấp thêm thì trong trường hợp này cả hai bên cùng có lỗi, tổng hợp cả 2 lỗi gây ra vụ việc nên cả hai bên đều có trách nhiệm trong vụ việc. 

    Mức độ lỗi của các bên sẽ là căn cứ để tòa án đưa ra mức bồi thường hợp lý. Pháp luật không quy định rõ về tỷ lệ % bồi thường thiệt hại trong trường hợp này mà quy định về bồi thường thiệt hại về tổn thất tinh thần: 

    - Chi phí tử tuất, mai táng;

    - Cấp dưỡng (nếu có);

    - Thiệt hại về tinh thần: Không vượt quá 60 tháng lương cơ bản.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    23/07/2013, 10:33:46 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào chị,

    Với nội dung câu hỏi và thông tin chị cung cấp tôi trả lời như sau:

    Bộ luật hình sự hiện hành của Việt Nam không có quy định nào là tội "Cướp con". Hai bên cãi vã, tranh chấp việc chăm sóc, nuôi dưỡng con dẫn đến hành vi lôi kéo, giằng khiến con bị đau thì hai bên phải tự giải quyết với nhau. 

    Khi giải quyết việc ly hôn, hai bên có quyền thỏa thuận về việc ly hôn, nuôi dưỡng, chăm sóc con cái, phân chia tài sản. Trong trường hợp không tự thỏa thuận được có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.

    Trên cơ sở yêu cầu của các đương sự tòa án sẽ giải quyết vụ việc. Vì chị không cung cấp thông tin cụ thể về độ tuổi của con nên tôi đưa ra một số trường hợp sau: 

    Theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình thì: 

    "Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác."

    Về việc hạn chế quyền thăm nuôi thì Luật hôn nhân gia đình quy định như sau: 

    "Điều 94. Quyền thăm nom con sau khi ly hôn

    Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

    Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."

    Về việc đơn phương ly hôn, thì pháp luật quy định hạn chế quyền đơn phương ly hôn của người chồng trong các trường hợp: Vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 

    Nếu chị muốn đơn phương ly hôn thì chị có quyền, không bị hạn chế.

    Luật sư khi tham gia có vai trò hỗ trợ chị trong suốt quá trình giải quyết vụ việc giúp vụ việc được thực hiện một cách chính xác, tham vấn cho chị những vấn đề về pháp lý liên quan... 

    Như vậy, khi nhờ luật sư thì vụ việc của chị sẽ được hỗ trợ về mặt pháp lý. Nếu chị muốn nhờ luật sư thì chị có thể liên hệ trực tiếp với luật sư chị muốn nhờ để được tư vấn và báo phí.

    Trân trọng!

     

     

  • Xem thêm     

    23/07/2013, 10:13:15 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Với thông tin bạn cung cấp thêm thì hành vi của bạn là hành vi chống trả lại hành vi gây nguy hiểm cho bạn và em bạn nên có tình tiết phòng vệ và bị kích động mạnh.

    Tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm hành vi của bạn, hậu quả của hành vi đó cơ quan tiến hành tố tụng sẽ đưa ra những quyết định tố tụng phù hợp.

    Trong trường hợp của bạn, cả hai bên đều có lỗi, còn mức độ lỗi như thế nào phải căn cứ vào kết quả điều tra của cơ quan điều tra. 

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    23/07/2013, 10:02:27 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Đối với các câu hỏi của bạn và nội dung thông tin bạn cung cấp tôi trả lời bạn như sau:

    Khi có sự việc xảy ra, các cơ quan tiến hành tố tụng có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về tố tụng. Trong trường hợp bạn phát hiện có sai phạm về tố tụng, làm sai lệch hồ sơ và có chứng cứ chứng minh sai phạm đó thì bạn có quyền viết đơn, tố cáo tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trong sự việc, nếu khi kết quả điều tra có chứng cứ cho thấy bạn không có lỗi trong sự việc thì bạn không có nghĩa vụ phải bồi thường. Bởi lẽ: việc bồi thường được đặt ra khi có lỗi trong việc gây thiệt hại.

    Nếu bạn có lỗi trong sự việc, tùy vào mức độ lỗi của bạn và thiệt hại xảy ra thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Vì câu hỏi bạn rất chung chung, sự việc xảy ra theo sự mô tả chủ quan của bạn nên tôi không thể đưa ra những nhận định cụ thể được. Việc quyết định người nào phạm tội thì do tòa án quyết định. 

    Để có thể tư vấn chính xác hơn tôi cần được tiếp cận với hồ sơ, các bên liên quan trong vụ việc và làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng mới có thể có câu trả lời chính xác cho bạn.

    Bạn có thể tham khảo điều luật sau: 

    "Điều 202.  Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ 

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây2, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    23/07/2013, 09:49:43 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Với những thông tin bạn cung cấp tôi trả lời bạn như sau:

    - Theo những thông tin bạn cung cấp thì phía bên kia kẹp 3, không có đèn: Họ có sự vi phạm pháp luật về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.

    - Đối với vụ việc: Cơ quan điều tra có nghĩa vụ điều tra, xác minh vụ việc, xác định lỗi của các bên trong vụ việc. Tùy vào mức độ lỗi của các bên mà đưa ra các quyết định tố tụng hợp lý.

    Tôi không thể đưa ra một sự khẳng định là bên nào có lỗi, bạn phải chịu trách nhiệm hình sự hay không. Bởi lẽ: Với những thương tích của cả hai bên như vậy thì chắc chắn có sự vi phạm về tốc độ phương tiện khi tham gia giao thông của hai bên. Tuy nhiên, để xác định đâu là nguyên nhân dẫn đến tai nạn, bên nào có lỗi thì phải căn cứ vào kết quả điều tra của cơ quan điều tra dựa vào: Biên bản khám nghiệm hiện trường, lấy lời khai ... 

    Nếu bạn có lỗi trong vụ việc thì tùy vào mức độ lỗi mà các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết. Nếu bạn có lỗi trong vụ tai nạn thì gia đình bạn nên có sự thăm hỏi, bồi thường thiệt hại đối với những người kia. Bởi lẽ, sự tự nguyện khắc phục hậu quả là một trong những căn cứ để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (nếu bạn phải chịu trách nhiệm hình sự)

    Để có thể đưa ra nhận định chính xác hơn tôi cần phải được tiếp cận với hồ sơ vụ việc và phía cơ quan tiến hành tố tụng.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    23/07/2013, 09:33:10 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn, 

    Đối với các câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:

    Theo Bộ luật hình sự thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: 

    "Điều 12.  Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

    2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc  tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng."

    Câu 1: Sinh ngày 22/07/1995, phạm tội ngày 21/07/2013: Người phạm tội chưa tròn 18 tuổi khi phạm tội nên sẽ áp dụng các quy định đối với: người chưa thành niên phạm tội khi xem xét trách nhiệm hình sự.

    Câu 2: Sinh ngày 22/07/1995, phạm tội ngày 22/7/2013: Người phạm tội tròn 18 tuổi: Áp dụng quy định đối với người thành niên phạm tội khi xem xét trách nhiệm hình sự.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    19/07/2013, 09:43:08 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Với nội dung thông tin bạn cung cấp thì rất khó để có thể tư vấn một cách cụ thể cho bạn. 

    Bà của bạn để lại "tờ di chúc" cho ba của bạn: Nội dung tờ di chúc đó như thế nào? để lại tài sản cho những ai? Phân chia di sản như thế nào? bạn chưa nói rõ.

    Bạn có nói đến Giấy tờ thỏa thuận thân tộc có xác nhận của chính quyền địa phương: Nội dung thỏa thuận là gì? 

    Phải căn cứ vào nội dung của những giấy tờ đó mới có thể tư vấn cho bạn cụ thể được. 

    Nếu ba bạn muốn để lại di chúc cho các con thì có thể để lại di chúc định đoạt phần tài sản thuộc quyền sở hữu  của mình cho các con.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    18/07/2013, 02:34:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Với thông tin bạn cung cấp tôi trả lời bạn như sau:

    Trong giao dịch dân sự, người vay có nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi khối tài sản của người đó. Vì bố bạn mất, phát sinh quan hệ thừa kế nên tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản khác của bố bạn trở thành di sản thừa kế. Trong trường hơp này, trước khi chia di sản thừa kế thì phải dùng khối tài sản đó để thanh toán các nghĩa vụ của bố bạn trước khi mất (trong đó có trả nợ ngân hàng).

    Nghĩa vụ trả nợ mà bạn thừa kế từ bố của bạn chỉ phát sinh trong khối di sản thừa kế của bố bạn để lại. Do đó, tài sản thuộc quyền sở hữu của bạn ngoài khối di sản thừa kế sẽ không bị phát mại để thanh tooán nợ cho bố bạn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    18/07/2013, 02:18:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Trong vụ việc này, theo thông tin bạn cung cấp thì tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 250 Bộ luật Hình sự quy định: 

    "Điều 250.  Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có  

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến  bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;

    d)  Thu lợi bất chính lớn;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ  năm năm đến mười năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;

    b) Thu lợi bất chính rất lớn.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;

    b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

    Theo nội dung điều khoản trên thì các hành vi cấu thành tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là: Không hẹn trước mà tiêu thụ và biết rõ tài sản do phạm tội mà có.

    Với nội dung bạn trình bày thể hiện bạn không biết tài sản bạn mua là do trộm cắp mà có nên chưa đủ yếu tố cấu thành tội trên.

    Đối với việc lấy lời khai của cơ quan điều tra, việc ký khống vào tờ khai chưa điền thông tin là trái pháp luật, vi phạm thủ tục tố tụng. 

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    18/07/2013, 02:09:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Đối với vụ việc mà bạn nêu trên thì cơ quan điều tra cần phải xác minh lỗi của các bên trong trường hợp này. Nếu người chết hoàn toàn có lỗi và ba bạn không có lỗi gì thì ba bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm.

    Tuy nhiên, cần phải căn cứ vào kết quả của cơ quan điều tra, xác minh việc ba bạn lùi xe có vi phạm quy định của luật giao thông đường bộ hay không, nếu có vi phạm, tuy vào mức độ lỗi mà xác định trách nhiệm. Vì thông tin bạn cung cấp chung chung nên tôi không thể trả lời cụ thể hơn cho bạn được.

    Bạn có thể trực tiếp liên hệ với cơ quan điều tra vụ việc để biết rõ thông tin vụ việc.

    Về phần khắc phục hậu quả của gia đình bạn, gia đình người chết không nhận tiền thì gia đình bạn có thể viết đơn trình bày về việc khắc phục hậu quả gửi cơ quan điều tra, trong đó trình bày rõ sự việc. Vì đây sẽ là một căn cứ để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho ba bạn nếu ba bạn phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    18/07/2013, 02:02:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Đối với trường hợp của bạn cần phải xác định được mức độ lỗi của các bên (trách nhiệm thuộc về cơ quan điều tra).

    Hành vi của bạn dùng dao đâm khi bản thân và em trai bị đánh, tùy vào mức độ thương tật của người bị hại và các yếu tố khác có thể cấu thành tội cố ý gây thương tích trong trường hợp tinh thần bị kích động mạnh. 

    "Điều 105. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh 

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 311% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ sáu  tháng đến  hai năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

    a) Đối với nhiều người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.

    Điều 106.  Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng 

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.Điều 105. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh 

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 311% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ sáu  tháng đến  hai năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

    a) Đối với nhiều người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác."

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    16/07/2013, 10:51:56 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Trong trường hợp gia đình người bị chém tố cáo tới cơ quan công an thì cơ quan công an có nghĩa vụ xác minh, xem xét, đánh giá các yếu tố, tình tiết trong vụ việc để xác định lỗi của các bên. Trên cơ sở kết quả có được từ những hoạt động trên Cơ quan công an sẽ đưa ra quyết định phù hợp. 

    Tôi cung cấp cho bạn nội dung 2 điều luật liên quan để bạn có thể tham khảo:

    "Điều 105. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh 

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 311% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ sáu  tháng đến  hai năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

    a) Đối với nhiều người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.

    Điều 106.  Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng 

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

    2. Phạm tội đối với nhiều người thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm."

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    16/07/2013, 09:03:55 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào bạn,

    Đối với người có hành vi trộm cắp tài sản, người có hành vi trộm cắp tài sản có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị hại.

    Đối với người bán tài sản, có đủ chứng cứ chứng minh người tiêu thụ tài sản biết đó là tài sản trộm cắp mà vẫn mua thì có thể phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Hoặc có đủ chứng cứ chứng minh được người tiêu thụ tài sản biết trước việc phạm tội và hứa hẹn tiêu thụ tài sản nếu người thực hành trộm cắp được tài sản thì người này có thể là đồng phạm trong tội Trộm cắp tài sản. Trong cả hai trường hợp vừa nêu thì người có hành vi tiêu thụ tài sản có nghĩa vụ liên đới bồi thường thiệt hại cho người bị hại.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    16/07/2013, 08:57:00 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.Nguyenthihuong
    Ls.Nguyenthihuong
    Top 500
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2013
    Tổng số bài viết (280)
    Số điểm: 1494
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 105 lần


    Chào chị,

    Nghị định 24/2013/NĐ-CP về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài thì thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được quy định như sau: 

    ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

    "1.   Hồ sơ đăng ký kết hôn

    -         Tờ khai đăng Tờ khai theo mẫu TRISONLAW (Kèm theo Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch).

    -         Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;

    -         Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng; Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

    ·        Giấy Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

    ·        Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    ·        Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

    ·        Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó;

    ·        Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    -         Xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

    -         Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

    -         Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau);

    -         Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

    -         Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định bổ sung giấy xác nhận của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài về việc công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đăng ký kết hôn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

    2.   Thẩm quyền 

    -         Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài; trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn;

    -         Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn.

    -         Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại; trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký việc kết hôn, nếu có yêu cầu.

    3.  Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam (Điều 11 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP)

    -         Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện tổ chức lễ đăng ký kết hôn;

    -         Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    -         Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của vợ, chồng.

    -         Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ.

    Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

    4. Từ chối đăng ký kết hôn

    -         Một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    -         Bên kết hôn là công dân nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú đối với người không quốc tịch;

    -         Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định;

    -         Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn;

    -         Một hoặc cả hai bên kết hôn là người đang có vợ, đang có chồng;

    -         Một hoặc cả hai bên kết hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;

    -         Các bên kết hôn là những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời;

    -         Các bên kết hôn đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;

    -         Các bên kết hôn cùng giới tính (nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ).

    -         Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác."

    Tôi gửi chị thủ tục đăng ký kết hôn được nêu trên, chúc chị sớm giải quyết được các vướng mắc.

    Trân trọng!

     

14 Trang «<91011121314>